Phân biệt sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn

Chủ đề   RSS   
  • #615515 22/08/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 11

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (982)
    Số điểm: 16703
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 329 lần
    SMod

    Phân biệt sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn

    Sử dụng hoá đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn có giống nhau không? Mức xử phạt cho các hành vi này được quy định như thế nào?

    Phân biệt sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn

    7 hành vi sử dụng hoá đơn không hợp pháp:

    Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp:

    (1) Hóa đơn, chứng từ giả;

    (2) Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;

    (3) Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;

    (4) Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

    (5) Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;

    (6) Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    (7) Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.

    6 hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn:

    Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:

    (1) Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;

    (2) Hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;

    (3) Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;

    (4) Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;

    (5) Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;

    (6) Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.

    Như vậy, sử dụng hoá đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn là 2 vi phạm khác nhau, cụ thể các hành vi theo quy định trên. Trong đó, có thể hiểu sử dụng hoá đơn không hợp pháp là về bản chất hoá đơn được sử dụng là không hợp pháp, còn sử dụng không hợp pháp hóa đơn là về bản chất hoá đơn được sử dụng vẫn hợp pháp nhưng được sử dụng sai quy định.

    Mức xử phạt hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn

    Theo Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn như sau:

    - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, trừ trường hợp điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sau đây sẽ có mức phạt khác:

    + Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

    + Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.

    - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.

    Đồng thời, khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.

    Theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

    Như vậy, tổ chức có hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 20 - 50 triệu đồng, cá nhân thì có thể bị xử phạt từ 10 - 25 triệu đồng (trừ hai hành vi tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

     
    58 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận