Nộp thuế TNCN theo diện không thường xuyên có được mua nhà ở xã hội?

Chủ đề   RSS   
  • #611300 08/05/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 11

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (929)
    Số điểm: 15784
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 309 lần
    SMod

    Nộp thuế TNCN theo diện không thường xuyên có được mua nhà ở xã hội?

    Theo quy định hiện hành các đối tượng nộp thuế TNCN thì sẽ không được mua nhà ở xã hội. Vậy nếu nộp thuế TNCN theo diện không thường xuyên thì có được mua nhà ở xã hội không?

    Nộp thuế TNCN theo diện không thường xuyên có được mua nhà ở xã hội?

    Theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì những đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội bao gồm:

    - Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

    - Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

    - Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

    - Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

    - Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

    - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

    - Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014;

    - Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

    - Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    Đồng thời để mua được nhà ở xã hội thì những đối tượng nêu trên phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014, cụ thể:

    - Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:

    + Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;

    + Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 Luật Nhà ở 2014;

    + Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

    - Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:

    + Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;

    + Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.

    Như vậy, pháp luật hiện hành chỉ quy định đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân

    Theo đó, người nộp thuế thu nhập cá nhân không thường xuyên sẽ vẫn có thể mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng những điều kiện theo quy định.

    Đồng thời, việc quy định điều kiện về thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập cá nhân dẫn đến nhiều trường hợp người dân không đủ tài chính để mua nhà, đồng thời phát sinh thủ tục hành chính. Do vậy, điểm b khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025), thay thế Luật Nhà ở 2014 có quy định:

    Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các Khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ, đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.

    So sánh quy định về giá bán nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở 2014 và Luật Nhà ở 2023

     

    Luật Nhà ở 2014

    Luật Nhà ở 2023

    Căn cứ pháp lý

    Điều 61

    Điều 87

     

    - Tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có), lợi nhuận định mức theo quy định của Chính phủ 

    - Không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Nhà ở 2014;

    - Tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, bao gồm: 

    + Chi phí đầu tư xây dựng công trình nhà ở xã hội

    + Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    + Chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện (nếu có) trong phạm vi dự án, trừ trường hợp thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt; 

    +Lãi vay (nếu có); 

    + Các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp, bao gồm chi phí tổ chức bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật; 

    + Lợi nhuận định mức quy định tại điểm c khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023;

    - Không được tính các khoản ưu đãi quy định tại các điểm a, b, đ, g và h khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023 và kinh phí bảo trì do người mua phải nộp theo quy định tại Điều 152 Luật Nhà ở 2023

    Các khoản ưu đãi không được tính

    - Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;

    - Miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn so với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán;

    - Vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được vay vốn với lãi suất thấp hơn và thời gian vay dài hơn so với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán;

    -  Kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội;

    - Các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

    - Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án; chủ đầu tư không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

    - Ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế;

    - Vay vốn với lãi suất ưu đãi; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được vay vốn với lãi suất thấp hơn và thời gian vay dài hơn so với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua theo quy định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ;

    - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương ban hành cơ chế hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn phù hợp với thẩm quyền và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    - Ưu đãi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

    Như vậy, có thể thấy Luật Nhà ở 2023 quy định chi tiết hơn rất nhiều về các khoản chi phí tính và không tính vào giá bán nhà ở xã hội. Từ đó, việc tính giá nhà ở xã hội được thực hiện rõ ràng, minh bạch hơn.

    Xem thêm: Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024, thay thế Luật Nhà ở 2014

     
    485 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận