Những lỗi nào sẽ được nộp phạt tại chỗ và không lập biên bản vi phạm giao thông?

Chủ đề   RSS   
  • #611723 20/05/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 11

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (903)
    Số điểm: 15480
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 306 lần
    SMod

    Những lỗi nào sẽ được nộp phạt tại chỗ và không lập biên bản vi phạm giao thông?

    Trên thực tế khi tham gia giao thông, không phải lỗi vi phạm nào cũng bắt buộc phải lập biên bản và đóng phạt theo giấy hẹn. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp các lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt tại chỗ và không lập biên bản.

    Những lỗi nào sẽ được nộp phạt tại chỗ và không lập biên bản vi phạm giao thông?

    Theo khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản như sau:

    - Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

    - Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

    Hiện nay, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP có những lỗi vi phạm sau sẽ phạt tiền dưới 250.000 đồng:

    1) Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

    Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

    - Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;

    - Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;

    - Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;

    - Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;

    - Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;

    - Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);

    - Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;

    - Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;

    - Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;

    - Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;

    - Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

    - Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

    - Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;

    - Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

    - Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.

    2) Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng

    Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

    - Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;

    - Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.

    Như vậy, đối với xe mô tô, xe máy và xe máy kéo nếu vi phạm những lỗi trên sẽ có thể không lập biên bản và được nộp phạt tại chỗ. Đối với xe ô tô, các mức phạt đều từ 300.000 đồng trở lên nên tất cả các lỗi vi phạm đều phải lập biên bản.

    Những trường hợp nào sẽ không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính?

    Theo Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:

    - Trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính sau đây:

    + Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;

    + Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;

    + Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;

    + Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

    + Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

    - Trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;

    - Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012;

    - Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;

    - Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

    Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp trên thì sẽ không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

    Tuy nhiên, đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm hành chính đó.

    Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.

    Đồng thời, việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản này không bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính

     
    1512 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn btrannguyen vì bài viết hữu ích
    admin (25/07/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận