Khai thác tận thu khoáng sản là gì? Điều kiện được khai thác tận thu khoáng sản

Chủ đề   RSS   
  • #615681 27/08/2024

    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 10

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (912)
    Số điểm: 14595
    Cảm ơn: 19
    Được cảm ơn 308 lần


    Khai thác tận thu khoáng sản là gì? Điều kiện được khai thác tận thu khoáng sản

    Khai thác tận thu khoáng sản là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản. Cùng tìm hiểu hoạt động này qua bài viết dưới đây nhé!

    (1) Khai thác tận thu khoáng sản là gì?

    Tận thu có thể hiểu là hoạt động khai thác triệt để, khai thác hết mức có thể, tận dụng tất cả những gì có thể thu về được.

    Theo quy định tại Điều 67 Luật Khoáng sản 2010, khai thác tận thu khoáng sản được định nghĩa là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.

    Như vậy, có thể hiểu, khai thác tận thu khoáng sản là quá trình khai thác nhằm tối đa hóa việc sử dụng tài nguyên khoáng sản có sẵn, giảm thiểu lãng phí và tổn thất tại các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa.

    Mục tiêu của phương pháp này là khai thác không chỉ các khoáng sản chính mà còn cả các khoáng sản phụ, nhằm tận dụng tối đa giá trị kinh tế từ khu vực khai thác, giúp giảm thiểu lãng phí tài nguyên, bảo vệ môi trường và tăng hiệu quả kinh tế.

    Khi khai thác tận thu khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước cấp Giấy phép và phải triển khai một cách hợp lý, có kế hoạch để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

    (2) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản là gì?

    Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các quyền và nghĩa vụ như sau:

    Quyền:

    - Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản;

    - Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;

    - Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

    - Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt;

    - Quyền khác theo quy định của pháp luật.

    Nghĩa vụ:

    - Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;

    - Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ;

    - Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường;

    - Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;

    - Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    - Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;

    - Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản;

    - Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực;

    - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    (căn cứ theo quy định tại Điều 69 Luật Luật Khoáng sản 2010)

    (3) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản  

    Khi có nhu cầu khai thác tận thu khoáng sản, tổ chức, cá nhân nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép.

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Khoáng sản 2010, thành phần của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

    - Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/27/Mau_13.docx (Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư 45/2016/TT-BTNMT)

    - Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản;

    - Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

    - Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

    - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    Thời hạn tối đa giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân (căn cứ điểm a khoản 2 Điều 71 Luật Khoáng sản 2010).

    Theo đó, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn không quá 05 năm, kể cả thời gian gia hạn Giấy phép (căn cứ Điều 68 Luật Khoáng sản 2010).

     
    20 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận