Gái bán hoa là gì? Gái bán hoa có phải là ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam không?

Chủ đề   RSS   
  • #608902 28/02/2024

    longtrieu11

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:28/02/2024
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Gái bán hoa là gì? Gái bán hoa có phải là ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam không?

    Mạng xã hội xuất hiện khá nhiều về từ lóng "Gái bán hoa", vậy cho tôi hỏi "Gái bán hoa" có nghĩa là gì? Ngành nghề này có phải là ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh không?  Câu hỏi của chị Bích Huyền (Đồng Nai)

    1. Gái bán hoa là gì?

    Về nghĩa đen:

    Gái bán hoa thường được sử dụng ở Việt Nam để chỉ những người phụ nữ bán hoa trên các con đường, tại các góc phố hoặc các khu chợ. Công việc này thường làm ở ngoài trời và thường được coi là một nghề tự do. Các gái bán hoa thường mang theo những bó hoa đã sắp xếp sẵn hoặc các loại hoa để khách hàng có thể chọn lựa. Đây là một phần trong cảnh văn hóa đường phố của nhiều thành phố ở Việt Nam, và gái bán hoa thường góp phần tô điểm thêm sắc màu cho không gian sống của người dân địa phương.

    Về nghĩa bóng:

    Gái bán hoa trong trường hợp này không phải là người bán hoa thực sự, mà là một thuật ngữ để chỉ những người phụ nữ bán dịch vụ tình dục. Đây là một cách diễn đạt giảm nhẹ và không trực tiếp để nói về ngành công nghiệp tình dục. Cụm từ "Gái bán hoa" là từ lóng, thường được sử dụng trong các bài viết tại Việt Nam khi nhắc đến công việc bán dịch vụ tình dục.

    2. Gái bán hoa có phải là ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam không?

    Tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020 quy định về các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh bao gồm:

    - Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I Luật Đầu tư 2020;

    - Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II Luật Đầu tư 2020;

    - Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I Công ước quốc tế về buôn bán các loại động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES); mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III Luật Đầu tư 2020;

    - Kinh doanh mại dâm;

    - Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;

    - Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;

    - Kinh doanh pháo nổ;

    - Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

    Lưu ý: Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020 trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Theo đó, nếu trường hợp "Gái bán hoa" mang nghĩa đen là công việc chỉ những người phụ nữ bán hoa trên các con đường, tại các góc phố hoặc các khu chợ thì không thuộc là ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh, ngược lại nếu "Gái bán hoa" mang nghĩa bóng là công việc chỉ những người phụ nữ bán dịch vụ tình dục thì nó sẽ thuộc trường hợp bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định nêu trên.

    3. Hành vi kinh doanh mại dâm sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

    Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:

    - Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.

    - Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm.

    - Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.

    Như vậy, theo quy định trên hành vi kinh doanh mại dâm sẽ bị xử phạt hành chính bị phạt từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt từ 120 triệu đồng 160 triệu đồng ( quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).

    4. Hành vi kinh doanh mại dâm có tổ chức thì bị xử phạt hình sự thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật Hình sự 2015 quy định nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    - Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

    - Có tổ chức;

    - Có tính chất chuyên nghiệp;

    - Phạm tội 02 lần trở lên;

    - Đối với 02 người trở lên;

    - Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    - Tái phạm nguy hiểm.

    Theo đó, trường hợp có hành vi kinh doanh mại dâm có tổ chức thì bị xử phạt hình sự phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

     
    265 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận