Có được đăng ký kết hôn trong thời gian chấp hành án treo không?

Chủ đề   RSS   
  • #612606 10/06/2024

    lamtuyet9366
    Top 500
    Lớp 2

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:04/05/2024
    Tổng số bài viết (265)
    Số điểm: 3374
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 105 lần


    Có được đăng ký kết hôn trong thời gian chấp hành án treo không?

    Việc kết hôn là quyền cơ bản của mỗi công dân, được pháp luật bảo vệ và tôn trọng. Tuy nhiên, trong trường hợp cá nhân đang chấp hành án treo, quyền này có bị hạn chế hay không?

    Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết và cụ thể về vấn đề có được đăng ký kết hôn trong thời gian chấp hành án treo không?

    Án treo là hình thức xử phạt thay thế cho việc giam giữ, cho phép người bị kết án được tạm hoãn thi hành án phạt tù, nhưng phải tuân thủ các điều kiện và quy định của pháp luật. 

    Theo Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015 được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP về án treo thì người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

    - Có nhân thân tốt.

    - Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự.

    - Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

    - Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

     

    (1) Có được đăng ký kết hôn trong thời gian chấp hành án treo không?

    Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ khi đáp ứng đầy đủ các  điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

    Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

    - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.

    - Không bị mất năng lực hành vi dân sự.

    - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân Gia đình 2014

    Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam cũng quy định về những trường hợp cấm kết hôn theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân Gia đình 2014, bao gồm:

    - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.

    - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.

    - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

    - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

    - Yêu sách của cải trong kết hôn.

    - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn.

    - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính.

    - Bạo lực gia đình.

    - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    Như vậy, việc chấp hành án treo không thuộc trường hợp cấm kết hôn, người đang hưởng án treo nếu đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn và không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì có thể đăng ký kết hôn

    (2) Thủ tục đăng ký kết hôn

    Hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm:

    - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.

    Xem và tải mẫu đăng ký Tờ khai đăng ký kết hôn:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/10/to-khai-dang-ky-ket-hon.doc

    - Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. 

    - Hộ chiếu/ Chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước công dân/ Các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh.

    - Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

    - Giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú trong trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch không thể khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân

    Cơ quan thực hiện: Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn.

    Thủ tục đăng ký kết hôn

    Theo Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 có quy định như sau:

    - Hai bên nam, nữ có thể nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

    - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 18, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.

    - Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    - Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

    Tóm lại, việc chấp hành án treo không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân Gia đình, người đang hưởng án treo nếu đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn và không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì hoàn toàn được phép đăng ký kết hôn

     
    121 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận