Thực tiễn đã có nhiều trường hợp đứa trẻ được sinh ra nhưng không xác định được cha/mẹ.
Vậy khi cha/mẹ có nhu cầu xác định mối quan hệ cha, mẹ , con để nhận con thì cần chứng minh thế nào?
Vấn đề chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Theo đó, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch (về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con) gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
Đối với nhóm chứng cứ này, một trong những văn bản phổ biến đó là văn bản xác nhận kết quả của cơ quan giám định AND. Nhưng với quy định chứng cứ chứng minh quan hệ cha con có thể bằng văn bản của cơ quan y tế lại chưa được quy định rõ ràng. Với quy định hiện nay chúng ta không biết văn bản của cơ quan y tế xác nhận phải dựa trên cơ sở pháp lý nào, và cơ quan y tế cấp nào mới có thẩm quyền xác nhận?
2. Trường hợp không có văn bản quy định trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.