Theo quy định hiện nay đã cho phép người lao động được nghỉ hưu sớm. Như vậy, có những trường hợp nào người lao động sẽ được nghỉ hưu sớm? Người lao động nghỉ hưu sớm có được hưởng lương hưu như bình thường không?
Khi nào NLĐ được nghỉ hưu sớm?
Theo khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi tại Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động như sau:
- Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;
+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Như vậy, nếu đảm bảo các điều kiện trên thì người lao động có thể nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động.
NLĐ nghỉ hưu sớm có được hưởng lương hưu như bình thường không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu hằng tháng được tính như sau:
- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại mục 1 nêu trên được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%, cụ thể:
-Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Như vậy, theo quy định nêu trên, người lao động nghỉ hưu sớm nếu không đủ điều kiện theo quy định thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ giảm 2% mà không được hưởng lương hưu như bình thường.
Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp sẽ không bị trừ mức hưởng lương hưu, xem tại: Đối tượng nào không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu sớm?
NLĐ có được đồng thời hưởng lương hưu và trợ cấp 1 lần không?
Theo Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, người hưởng lương hưu vẫn được hưởng trợ cấp 1 lần nếu có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%.