Chào mọi người, như trong bài viết 1.001 chiêu lừa đảo người mua nhà, đất, mình có đề cập trường hợp người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện việc nhận chuyển nhượng, song không được sự đồng ý, chấp thuận của các thành viên trong hộ gia đình mà người mua không biết rằng trong hộ gia đình đó bao gồm bao nhiêu người cùng có quyền sử dụng đất ngoài chủ hộ, dẫn đến hợp đồng vô hiệu.
Rủi ro phát sinh ở đây chính là cơ sở để xác định các thành viên hộ gia đình cùng có quyền sử dụng đất, nếu căn cứ trên hộ khẩu, e là không chính xác vì hiện nay có tình trạng người ở một nơi, nhưng hộ khẩu ở nơi khác, mặt khác, chúng ta đang tiến tới lộ trình bãi bỏ hộ khẩu, cơ sở duy nhất để xác định là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình không thể hiện đầy đủ thông tin của các thành viên cùng có quyền.
Vì vậy, khắc phục tình trạng đó, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ra đời và có hiệu lực từ ngày 05/12/2017 đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung quan trọng sau đây:
1. Bổ sung thông tin các thành viên hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở:
“Đối với hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).”
2. Diện tích sàn căn hộ phải đảm bảo quy định pháp luật về nhà ở
Nghĩa là cần đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định pháp luật về nhà ở.
3. Hướng dẫn hồ sơ đăng ký biến động đối với trường hợp cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào DN
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh nghiệp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật đối với trường hợp đất của hộ gia đình;
- Hợp đồng thuê đất đã ký của hộ gia đình, cá nhân.
4. Hướng dẫn việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chuyển DNTN thành công ty TNHH
Trường hợp chuyển đổi từ công ty TNHH sang công ty cổ phần hoặc chuyển từ công ty cổ phần sang công ty TNHH, từ công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc chuyển từ công ty TNHH hai thành viên trở lên thành công ty TNHH một thành viên, chuyển đổi DNTN thành công ty TNHH, trừ trường hợp cổ phần hóa DNNN thì việc sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:
- Trường hợp chuyển đổi DN mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì xử lý như sau:
+ Trường hợp DN trước khi chuyển đổi đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả có nguồn từ ngân sách nhà nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với DN sau khi chuyển đổi theo quy định của pháp luật về đất đai.
Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp sau khi chuyển đổi;
+ Trường hợp DN trước khi chuyển đổi đã được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn từ ngân sách nhà nước thì doanh nghiệp sau khi chuyển đổi có trách nhiệm đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo thủ tục quy định tại Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP; ký lại hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuê đất mà không phải ban hành lại quyết định cho thuê đất.
Giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp DN sau khi chuyển đổi thuê đất trả tiền thuê hàng năm là giá đất đã quyết định để tính tiền thuê đất đối với DN trước khi chuyển đổi nếu thời điểm chuyển đổi công ty thuộc chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP khi hết chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất.
- Trường hợp chuyển đổi DN đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đồng thời với thủ tục giao đất, cho thuê đất hoặc thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định nêu trên.
Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thông tư 33/2017/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung hàng loạt các Thông tư sau:
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính;
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính;
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP.