Tranh chấp đất đai nhà ở từ năm 1979 đến nay

Chủ đề   RSS   
  • #501623 08/09/2018

    dongthien26

    Sơ sinh

    An Giang, Việt Nam
    Tham gia:08/09/2018
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Tranh chấp đất đai nhà ở từ năm 1979 đến nay

    Xin chào Luật Sư

    - Ngoại em có nhà ở trên phần đất hoang từ năm 1979 cho đến nay 2018 không có bất kỳ tranh chấp nào cả. Thì có 1 cá nhân đến nhận là đất của mình khiến nại lên UBND xã và yêu cầu Ngoại em phải ký là ở đậu trên đất của cá nhân đó, để cá nhân đó được đi làm quyền sử dụng đất và cá nhân khai báo với UBND rằng do giặt mất giấy tờ và người dì đã chết của cá nhân đó nói rằng đất phần đất đó là của họ nay cần Ngoại e ký ở đậu để là giấy.

    - UBND đã 2 lần mời Ngoại em lên ký tên là nhưng ngoại eem không biết chữ và bà cũng không đồng ý ký. Giờ em phải sao ạ.

    Mong tư vấn từ luật sư ạ em cảm ơn rất nhiều ạ.

     

     
    3497 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #501939   12/09/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:

    “1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

    2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, Ngoại bạn có nhà ở trên phần đất hoang từ năm 1979 cho đến nay 2018 không có bất kỳ tranh chấp nào cả. Như vậy thời gian sử dụng đất ổn định của ngoại bạn là từ 1979 đến 2018.

    Khoản 2 Điều 101 Luât đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

    Trong trường hợp của bạn, ngoại bạn có nhà ở trên phần đất hoang từ năm 1979 cho đến nay 2018 không có bất kỳ tranh chấp nào cả, thì có 1 cá nhân đến nhận là đất của mình khiến nại lên UBND xã và yêu cầu Ngoại bạn phải ký là ở đậu trên đất của cá nhân đó, để cá nhân đó được đi làm quyền sử dụng đất và cá nhân khai báo với UBND rằng do giặt mất giấy tờ và người dì đã chết của cá nhân đó nói rằng đất phần đất đó là của họ nay cần Ngoại bạn ký ở đậu để là giấy. Tuy nhiên, người kia không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 cũng như không phải là cá nhân sử dung đất ổn định, do đó, không đủ căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, trong trường hợp này bạn cần khởi kiện ra tòa về việc giải quyết tranh chấp đất đai để ngoại của bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.