Tổng hợp điểm mới của các chính sách Thuế

Chủ đề   RSS   
  • #354447 05/11/2014

    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3536)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4353 lần


    Tổng hợp điểm mới của các chính sách Thuế

    Ngày 30/10/2014, Tổng cục Thuế công bố Nội dung chính sách thuế mới (từ tháng 10/2013 – nay).  Cụ thể như sau:

    I/ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (Thông tư 78/2014/TT-BTC)

    Ngày 18/6/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 02/08/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2014 trở đi. Các nội dung mới của Thông tư cụ thể như sau:

    1. Về phương pháp tính thuế TNDN quy định tại Điều 3.

    1.1. Bổ sung một số đối tượng có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh được nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá dịch vụ.

    1.2. Bổ sung tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu đối với lãi tiền vay, tiền gửi là 5%.

    Trước đây: chỉ có đơn vị  sự nghiệp được nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá dịch vụ và chưa quy định cụ thể tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu đối với lãi tiền vay, tiền gửi.

    2. Về việc xác định thu nhập tính thuế quy định tại Điều 4.

    Bổ sung hướng dẫn việc bù trừ lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đối với lãi của hoạt động kinh doanh khác tại khoản 2 Điều 4.

    3. Về việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 5.

    Bổ sung hướng dẫn xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế, việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.

    Trước đây: Chỉ có doanh thu cho thuê tài sản trả tiền trước trong nhiều năm được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

    4. Về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều 5.

    Sửa đổi thời điểm xác định doanh thu tính đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.

    Trước đây: Là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn.

    5. Về việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5.

    5.1. Bỏ quy định xác định doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho biếu tặng.

    Trước đây: Hàng hóa, dịch vụ dùng để cho biếu tặng đựơc xác định theo giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm cho biếu tặng.

    5.2. Bổ sung thời điểm xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế.

    Trước đây: Đối với hình thức bán thẻ hội viên trả trước cho nhiều năm doanh thu tính thuế TNDN được chia cho số năm sử dụng thẻ.

    5.3. Quy định rõ thời điểm xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động tín dụng.

    6. Về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 6.

    Bổ sung thêm 1 điều kiện xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:

    - Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm hóa đơn giá trị gia tăng và hóa đơn bán hàng) từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

    Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.

    Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).

    - Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm ngày 2/8/2014 thì không phải điều chỉnh lại.

    Trước đây: Không yêu cầu phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.

    7. Về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định khoản 2 điều 6.

    7.1. Xác định rõ TSCĐ được trích khấu hao nhanh tối đa không quá 2 lần.

    7.2. Sửa đổi mức phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, … không đáp ứng đủ điều kiện xác định là TSCĐ theo quy định từ tối đa không quá 2 năm lên tối đa không quá 3 năm.

    7.3. Xác định rõ thu nhập từ  thanh lý, chuyển nhượng tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi chở xuống.

    7.4. Hướng dẫn rõ các điều kiện được trích khấu hao đối với công trình xây dựng trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp (bao gồm các công trình xây dựng trên đất thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc đất không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp đi thuê hoặc mượn).

    7.5. Hướng dẫn rõ việc phân bổ quyền sử dụng đất có thời hạn có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được tính vào chi phí được trừ theo thời hạn sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).

    Trước đây: Không quy định việc phân bổ quyền sử dụng đất có thời hạn vào chi phí được trừ trong trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới.

    7.6. Bỏ quy định doanh nghiệp phải thông báo định mức chính của những sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng đầu năm hoặc 3 tháng kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động SXKD (đối với doanh nghiệp mới thành lập hoặc bắt đầu sản xuất những sản phẩm mới).

    7.7. Bổ sung quy định được lập bảng kê (mẫu 01/TNDN) tính vào chi phí được trừ khi mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm) không có hóa đơn tại khoản 2.4 Điều 6.

    Trước: chưa có quy định.

    7.8. Bổ sung quy định chi tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được tính vào chi phí được trừ nếu được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động.

    Trước đây: Chỉ quy định được tính vào chi phí được trừ đối với tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học trung học phổ thông đựơc quy định cụ thể trên hợp đồng lao động.

    7.9. Bổ sung quy định doanh nghiệp phải giảm trừ chi phí năm sau đối với trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng 17% quỹ tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính mà doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương.

    Trước đây: Chỉ giảm trừ chi phí năm sau phần trích lập quỹ dự phòng 17% quỹ tiền lương năm trước mà đến ngày 31/12 năm sau chưa chi hết.

    7.10. Quy định rõ hóa đơn, chứng từ đối với chi phí mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tính vào chi phí được trừ.

    7.11. Bổ sung, sửa đổi quy định không được tính vào chi phí được trừ đối với phần chi vượt mức 1 triệu đồng/người/tháng đối với doanh nghiệp có trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.

    Trước đây: Doanh nghiệp mua bảo hiểm nhân thọ tính vào chi phí được trừ và không bị khống chế; không quy định được tính vào chi phí được trừ nếu doanh nghiệp có mua quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.

    7.12. Bổ sung quy định tính vào chi phí được trừ đối với chi phí mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng thương hiệu.

    7.13. Bổ sung chi phí trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo đúng quy định của Bộ Tài chính được tính vào chi phí được trừ.

    Trước đây: Không quy định.

    7.14. Sửa đổi, bổ sung khoản mục chi phí bị khống chế.

    7.15. Quy định rõ khoản lỗ, lãi chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được tính vào thu nhập và chi phí công trình đưa vào hoạt động.

    Trước đây: Quy định thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.                             

    7.16. Bổ sung được tính vào chi phí được trừ đối với chi tài trợ làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật  có hồ sơ xác định khoản tài trợ.

    Trước đây: Không có quy định.

    7.17. Bổ sung chi tài trợ nghiên cứu khoa học; chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu có đầy đủ thủ tục hồ sơ.

    Trước đây: Không có quy định.

    7.18. Bổ sung quy định phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino không được tính vào chi phí được trừ.

    7.19. Bổ sung các khoản chi không tương ứng với doanh thu được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

    7.20. Bổ sung xác định chi phí trả lãi tiền vay trong giai đoạn đầu tư không được tính vào chi phí được trừ.

    7.21. Bổ sung quy định không được tính vào chi phí được trừ các khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

    Trước đây: Không có quy định.

    7.22. Quy định rõ: tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế không được tính vào chi phí được trừ.

    8.  Về các khoản thu nhập khác quy định tại Điều 7.

    8.1. Sửa đổi việc xử lý đối với khoản lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính.

    8.2. Hướng dẫn xử lý đối với khoản thu nhập nhận được do di dời cơ sở sản xuất kinh doanh.

    8.3. Sửa đổi chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

    8.4. Bổ sung một khoản thu nhập khác là các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng.

    9. Về thu nhập miễn thuế quy định tại Điều 8.

    9.1. Bổ sung thu nhập miễn thuế đối với: Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của HTX; Thu nhập của HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

             9.2. Bổ sung thu nhập miễn thuế liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển VN từ hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; Thu nhập của Công ty TNHH một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng VN; Thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ trợ giúp pháp lý VN, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển đất, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ hỗ trợ vốn cho công nhân, lao động nghèo tự tạo việc làm và Quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật, các quỹ này được thành lập và có cơ chế chính sách hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.

                Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định.

    9.3. Bổ sung thu nhập miễn thuế đối với:

    - Phần thu nhập không chia;

                - Cơ sở thực hiện xã hội hóa.

                9.4. Bổ sung thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    10. Về việc xác định lỗ và chuyển lỗ quy định tại điều 9.

    Xác định rõ: Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.

    Trước đây: Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.

    11. Về việc trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp quy định tại Điều 10.

    Bổ sung quy định trích lập quỹ đối với doanh nghiệp Nhà nước đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài việc thực hiện trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Điều này còn phải đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ.

    12. Thuế suất thuế TNDN quy định tại Điều 11.

    12.1. Sửa đổi thuế suất thuế TNDN phổ thông từ 25% xuống thành 22% từ ngày 01/01/2014; 20% từ ngày 01/01/2016.

    Quy định việc áp dụng thuế suất thuế TNDN đối với doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác năm duơng lịch.

    12.2. Quy định việc áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% đối với doanh nghiệp có doanh thu không quá 20 tỷ đồng năm.

    13. Về thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn quy định tại Điều 14.

    13.1. Đối với doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với BĐS thì kê khai (mẫu số 08/TNDN) và nộp thuế TNDN theo hoạt động chuyển nhượng BĐS .

    13.2. Bổ sung quy định cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng vốn đối với hợp đồng chuyển nhượng vốn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

    Trước: chưa có quy định.

    13.3. Tại khoản 2 Điều 14 bổ sung quy định trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.

                Trước đây: Chưa có quy định cụ thể.

    14. Thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại Điều 15.

    Bổ sung quy định tính vào chi phí được trừ đối với chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ.

    15. Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN quy định tại Điều 18.

    15.1. Bổ sung hướng dẫn cách xác định doanh thu, chi phí không hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi và hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi.

    15.2. Bổ sung, sửa đổi quy định không áp dụng thuế suất ưu đãi và áp dụng thuế suất 20% đối với các khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng BĐS (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam. Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản. Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế TTĐB.

    Trước đây: Tất cả các khoản thu nhập khác thì không được hưởng ưu đãi

    15.3. Bổ sung việc xác định khoản thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp đáp ứng điều kiện về lĩnh vực đầu tư, về địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư; đối với doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

    15.4. Bổ sung về việc xác định dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN, cụ thể đối với dự án đầu tư mới.

    15.5. Bổ sung mới việc ưu đãi thuế TNDN đối với đầu tư mở rộng.

                15.6. Bổ sung hướng dẫn xác định doanh nghiệp được ưu đãi thuế TNDN nếu trong năm tính không đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN.

    16. Về thuế suất ưu đãi quy định tại Điều 19.

    16.1. Bổ sung một số khoản thu nhập của doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm.

    a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    16.2. Bổ sung cách xác định ưu đãi thuế TNDN đối với Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ.

    16.3. Bổ sung, sửa đổi một số khoản thu nhập được áp dụng thuế suất 10% suốt thời gian hoạt động.

    16.4. Bổ sung một số khoản thu nhập được áp dụng thuế suất 20% trong 10 năm.

    17. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều 20.

    17.1. Bổ sung một số trường hợp thu nhập của doanh nghiệp được miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo.

    17.2. Bổ sung sửa đổi thu nhập của doanh nghiệp được miễn thuế hai năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo.

    17.3. Bổ sung Khoản 1, Khoản 3 Điều 21 trường hợp được giảm thuế khác.

    II/ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Thông tư 111/2013/TT-BTC; Thông tư 128/2014/TT-BTC)

    Ngày 15/8/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Thông tư 111/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.

                - Ngày 05/09/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 128/2014/TT-BTC hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại Khu kinh tế. Thông tư 128/2014/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2014.

                A. Một số nội dung mới của Thông tư 111/2013/TT-BTC:

                Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập cá nhân và một số nguyên tắc chung về quản lý thuế TNCN. Các nội dung hướng dẫn cụ thể về quản lý thuế TNCN (trừ thủ tục, hồ sơ về giảm trừ gia cảnh) được thực hiện theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:

                1. Về người nộp thuế:

    Sửa đổi điều kiện xác định cá nhân cư trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài có nhà thuê để ở tại Viêt Nam như sau: tăng thời hạn thuê nhà để ở theo hợp đồng thuê từ 90 ngày lên 183 ngày. Việc xác định số ngày thuê nhà căn cứ vào các hợp đồng thuê kể cả trường hợp hợp đồng thuê nhà được ký trước 01/7/2013.

    2. Về thu nhập chịu thuế:

    2.1. Đối với thu nhập từ kinh doanh: bổ sung hướng dẫn thu nhập chịu thuế từ kinh doanh bao gồm cả dịch vụ cho thuê quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.

    2.2. Đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương:

    2.2.1. Bổ sung một số khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế bao gồm:

    - Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;

    - Các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;

    - Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;

    - Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

    2.2.2. Sửa đổi hướng dẫn về tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.

    2.2.3. Bổ sung hướng dẫn tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người lao động được hưởng:

    - Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế chưa bao gồm tiền thuê nhà. Tổng thu nhập chịu thuế làm căn cứ tính mức 15% là thu nhập của cá nhân tại đơn vị sử dụng lao động đó.

    - Khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với những sản phẩm bảo hiểm có tích luỹ về phí bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện trước khi trả tiền bảo hiểm. Người sử dụng lao động không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động khi mua bảo hiểm hoặc đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện.

    Trường hợp người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, mua bảo hiểm không bắt buộc khác, đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động mà những sản phẩm bảo hiểm đó không có tích luỹ về phí bảo hiểm thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.

    2.2.3. Bổ sung hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

    - Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.

    - Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần (trước 01/7/2013 chỉ áp dụng đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam).

    - Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.

    - Khoản tiền học phí cho con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ (trước ngày 01/7/2013 chỉ áp dụng đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có con học tại Việt Nam).

    2.3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

    Bổ sung hướng dẫn thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm cả thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.

    2.4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

    Áp dụng thống nhất thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần không phân biệt cổ phần của công ty đại chúng hay công ty chưa phải công ty đại chúng là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

    3. Về thu nhập được miễn thuế:

    3.1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa một số thân nhân

    Bổ sung hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là công trình xây dựng trong tương lai và nhà ở hình thành trong tương lai giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

    3.2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất

    - Bổ sung điều kiện xác định nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế thu nhập cá nhân: có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày. Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    - Bổ sung hướng dẫn các trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không được miễn thuế thu nhập cá nhân theo diện nhà ở duy nhất.

    3.3. Đối với thu nhập từ lãi tiền gửi

    Bổ sung hướng dẫn miễn thuế đối với trường hợp cá nhân có thu nhập từ lãi tiền gửi tại Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.

    3.4. Đối với thu nhập từ tiền lương hưu

    Bổ sung tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện được miễn thuế.

    3.5. Đối với thu nhập từ học bổng

    Bổ sung khoản học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước bao gồm cả tiền sinh hoạt phí cũng được miễn thuế.

    3.6. Đối với khoản bồi thường

    Bổ sung hướng dẫn thu nhập từ bồi thường được miễn thuế gồm bồi thường hợp đồng bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    4. Về căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú:

    4.1. Về việc quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

    Hướng dẫn cụ thể việc quy đổi thu nhập không bao gồm thuế để tính thuế theo một số nguyên tắc cơ bản sau:

    - Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không bao gồm thuế thì phải quy đổi thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

    - Thu nhập làm căn cứ quy đổi là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ (bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học). Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà).

    - Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều nơi thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.

    4.2. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động bán hàng đa cấp

    Từ ngày 01/7/2013, tổ chức trả thu nhập cho cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế sau:

    Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam

    Thu nhập tính thuế/tháng

    Tỷ lệ khấu trừ

    Đến 9.000

    0%

    Trên 9.000 đến 20.000

    5%

    Trên 20.000

    10%

     

    4.3. Căn cứ tính thuế đối với tiền tích luỹ mua bảo hiểm, tiền tích luỹ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện

    Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương hưu cho cá nhân, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích luỹ, tiền tích luỹ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động từ ngày 01/7/2013.

    Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện của những sản phẩm bảo hiểm có tích luỹ, do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.  

    4.4. Về việc xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương khoán có sử dụng hoá đơn

    - Bổ sung hướng dẫn trường hợp sử dụng hoá đơn quyển, nếu trong quý doanh thu trên hoá đơn cao hơn doanh thu khoán thì ngoài số thuế khoán phải nộp, cá nhân còn phải nộp bổ sung thuế TNCN trên phần doanh thu cao hơn doanh thu khoán.

    - Bổ sung hướng dẫn trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh.

    - Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hoá đơn quyển hoặc hoá đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số nếu có yêu cầu hoàn thuế TNCN thì doanh thu tính thuế của năm được xác định như sau:

    + Nếu doanh thu trên hoá đơn thấp hơn doanh thu khoán thì tính theo doanh thu khoán.

    + Nếu doanh thu trên hoá đơn cao hơn doanh thu khoán thì tính theo doanh thu trên hoá đơn.

    4.5. Về Biểu tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định

    - Từ ngày 01/01/2014, áp dụng Biểu tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định đối với cá nhân, hộ kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ; cá nhân buôn chuyến; cá nhân không kinh doanh có nhu cầu cấp hoá đơn lẻ như sau:  

    Chỉ tiêu

    Tỷ lệ thu nhập chịu thuê ấn định (%)

      Phân phối, cung cấp hàng hóa

    7

      Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu

    30

      Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu

    15

      Hoạt động kinh doanh khác

    12

     

    Đối với cá nhân kinh doanh nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính. Trường hợp cá nhân thực tế kinh doanh nhiều ngành nghề và không xác định được ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng theo tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh khác”.

    4.6. Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai

    Bổ sung hướng dẫn tính vào chi phí hợp lý đối với các khoản sau:

    - Tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5 triệu đồng/người/năm;

    - Các khoản thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế bảo vệ môi trường, tiền thuê mặt nước.

    - Không tính vào chi phí hợp lý đối với khoản trích khấu hao tài sản cố định là ôtô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

    4.7. Về các khoản giảm trừ

    4.7.1. Sửa đổi, bổ sung một số hướng dẫn về giảm trừ gia cảnh:

    - Từ ngày 01/7/2013, mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 09 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm; đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng (kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng).

    - Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

    - Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày 01/7/2013 thì tiếp tục được tính giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

    - Trường hợp trong năm tính thuế người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc thuộc nhóm các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng (theo hướng dẫn tại tiết d4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

    - Người phụ thuộc bao gồm cả con riêng của vợ, con riêng của chồng; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.

    - Mức thu nhập bình quân tháng từ tất cả các nguồn thu nhập trong năm  làm căn cứ xác định người phụ thuộc không vượt quá 1.000.000 đồng.

    4.7.2. Sửa đổi, bổ sung một số hướng dẫn về thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

    - Người nộp thuế (bao gồm: cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán) chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu. Riêng đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thực hiện khai người phụ thuộc tại tờ khai thuế khoán theo từng năm.

    - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi nhận đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của người nộp thuế thực hiện nộp một (01) bản đăng ký của cá nhân cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó.

    4.7.3. Hướng dẫn về mức giảm trừ đối với khoản đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện.

     Mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm), kể cả trường hợp cá nhân đóng quỹ hưu trí tự nguyện tại nhiều nơi.

    4.8. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

    Bổ sung hướng dẫn về thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:

    - Đối với thu nhập từ phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

    - Đối với thu nhập từ thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

    - Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.

    - Đối với thu nhập nhận được từ việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.

    4.9. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp

    - Bổ sung hướng dẫn xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn.

    - Bổ sung hướng dẫn về thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

    4.10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

    4.10.1. Bổ sung hướng dẫn về căn cứ xác định giá bán và giá mua chứng khoán:

    - Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá bán (hoặc giá mua) chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh (hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận) tại Sở Giao dịch chứng khoán.

    - Đối với chứng khoán của công ty đại chúng thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá bán (hoặc giá mua) là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.

    4.10.2. Bổ sung hướng dẫn về thời điểm xác định giá chuyển nhượng chứng khoán của một số trường hợp cụ thể như sau:

    - Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

    - Đối với chứng khoán của công ty đại chúng thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán;

    - Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.

    4.10.3. Bổ sung hướng dẫn về thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn bằng chứng khoán là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

    4.10.4. Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nếu lựa chọn nộp thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 20% thì cuối năm thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế mà không phải đăng ký từ đầu năm.

    4.11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

    - Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì giá chuyển nhượng được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (×) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

    - Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.

    4.12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng

    Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino nếu không xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân trúng thưởng để khấu trừ thuế thì thực hiện nộp thuế thay cho các cá nhân trúng thưởng theo mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho người chơi (cash out).

    Tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino nếu áp dụng nộp thuế thu nhập cá nhân theo mức ấn định phải đăng ký với cơ quan thuế và điều chỉnh lại cơ cấu trả thưởng cho khách là thu nhập sau thuế để niêm yết công khai tại điểm vui chơi giải trí có thưởng.

    4.13. Căn cứ tính thuế đối với thừa kế, quà tặng

    Sửa đổi hướng dẫn về thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

    5. Về căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú:

    5.1. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

    Bổ sung hướng dẫn về việc xác định giá chuyển nhượng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thực hiện như đối với cá nhân cư trú.

    5.2. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:

    Bổ sung hướng dẫn về thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật

    5.3. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng

    Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

    6. Về quản lý thuế:

    6.1. Khấu trừ thuế đối với thu nhập của cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng:

    Nâng ngưỡng thu nhập phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho cá nhân từ 1.000.000 đồng lên 2.000.000 đồng/lần  (không phân biệt cá nhân có hay chưa có mã số thuế).

    6.2. Khai thuế:

    Bổ sung hướng dẫn việc khai thuế theo tháng hoặc quý của tổ chức, cá nhân trả thu nhập được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:

    - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên thì thực hiện khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý;

    - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không phải khai thuế.

    6.3. Quyết toán thuế:

    Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo; trừ các trường hợp sau:

    -  Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp và không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau;

    - Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán;

    - Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai và không có yêu cầu quyết toán thuế;

    - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

    - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên còn có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 (hai mươi) triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, nơi có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. 

    B. Các nội dung mới của Thông tư 128/2014/TT-BTC

                Thông tư 128/2014/TT-BTC được xây dựng theo hướng kế thừa hướng dẫn của Thông tư 176/2009/TT-BTC có sửa đổi một số nội dung nhằm đảm bảo các cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại Khu kinh tế cũng như yêu cầu quản lý thuế và phù hợp với thực tiễn tại các Khu kinh tế; cụ thể như sau:

                1. Về Người nộp thuế và phạm vi áp dụng

                - Bổ sung điều kiện phải có “Hợp đồng lao động” áp dụng đối với cá nhân làm việc cho các tổ chức, cá nhân ngoài khu kinh tế được cử vào làm việc tại Khu kinh tế.

    - Bổ sung trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động với các tổ chức, cá nhân ngoài khu kinh tế nhưng được cử vào làm việc tại Khu kinh tế để thực hiện Hợp đồng kinh tế giữa với cơ quan quản lý nhà nước tại Khu kinh tế.

    - Bổ sung đối tượng được hưởng ưu đãi là các cá nhân làm việc tại khu xử lý chất thải độc hại đặt ngoài Khu kinh tế.

    2. Về khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế:

    Để đảm bảo tính ổn định của Thông tư, các nội dung về khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế được dẫn chiếu sang các Thông tư hướng dẫn riêng về quản lý thuế và chính sách thuế TNCN.

    III/ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ HÓA ĐƠN (Thông tư 219/2013/TT-BTC, Thông tư 39/2014/TT-BTC)

    1. Về thuế GTGT:

    Ngày 31/12/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng. Một số điểm mới của Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

    1.1. Bổ sung hướng dẫn về người nộp thuế đối với Chi nhánh doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa.

    1.2. Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế một số dịch vụ như: Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay; dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước; hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng; chuyển nhượng quyền góp vốn cũng thuộc chuyển nhượng vốn và thuộc đối tượng không chịu thuế; bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam; di chuyển mộ và chăm sóc mộ thuộc dịch vụ tang lễ …

    1.3. Về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

    - Bổ sung hướng dẫn không phải kê khai, nộp thuế đối với tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    - Bổ sung hướng dẫn không phải kê khai, nộp thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

    - Bổ sung hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

    - Hướng dẫn rõ về các hình thức sơ chế và bảo quản thông thường của sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt chưa chế biến thành sản phẩm khác.

    - Hướng dẫn rõ về các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế.

    - Bổ sung phụ tùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc đối tượng không chịu thuế.

    - Bổ sung hướng dẫn: Đối với hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

    - Bổ sung hướng dẫn đối với hoạt động thi, cấp chứng chỉ trong dạy học, dạy nghề.

    - Chuyển “dịch vụ vệ sinh công cộng” từ đối tượng không chịu thuế sang áp dụng mức thuế suất 10%.

    1.4. Về phương pháp tính thuế:

    - Chuyển đổi căn cứ để xác định hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp từ tiêu thức thu nhập so với mức tiền lương tối thiểu sang tiêu thức doanh thu.

    - Bổ sung quy định về ngưỡng doanh thu để áp dụng phương pháp tính thuế, theo đó, doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên do cơ sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT thì áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

    - Cơ sở kinh doanh được tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:

    (i) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ.

    (ii) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

    (iii) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hoá đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả hoá đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trước khi thành lập (không bao gồm ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống của cơ sở kinh doanh không hoạt động vận tải, du lịch, khách sạn); tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

    (iv) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.

    - Các trường hợp khác áp dụng phương pháp tính theo tỷ lệ % nhân với doanh thu theo 4 lĩnh vực như sau:

    (i) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;

    (ii) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

    (iii) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

    (iv) Hoạt động kinh doanh khác: 2%.     

    1.5. Khấu trừ thuế GTGT:

    - Bổ sung hướng dẫn cụ thể về các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hoả hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hoá mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu huỷ. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.

    - Trường hợp nhà ở cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp do cơ sở kinh doanh đi thuê thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT đối với khoản tiền thuê nhà trong trường hợp này được khấu trừ theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng hoặc mua nhà ở ngoài khu công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, nhà xây dựng hoặc nhà mua thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT của nhà xây dựng, nhà mua phục vụ cho công nhân được khấu trừ toàn bộ.

    - Bỏ khống chế thời hạn (6 tháng) kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn điều chỉnh bổ sung trong trường hợp có sai sót, miễn là trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế. Sửa đổi quy định như trên nhằm phù hợp và tương thích với quy định pháp luật về quản lý thuế đồng thời sẽ đảm bảo quyền lợi và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

    - Bổ sung hướng dẫn: số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.

    - Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

    - Bổ sung vào trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế đầu vào đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    1.6. Hoàn thuế:

    Bổ sung trường hợp hoàn thuế theo quý và sửa đổi về thời gian hoàn thuế

    Trước đây: chưa quy định về hoàn thuế theo quý, về thời gian hoàn thuế trước đây là 3 tháng liên tục thì thời gian thuế hiện nay phải có số thuế luỹ kế ít nhất là 12 tháng liên tục.

    - Sửa mức thuế tối thiểu được hoàn đối với đầu tư và xuất khẩu từ 200 triệu thành 300 triệu đồng.

    2. Về hóa đơn:

    Ngày 31/3/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Một số điểm mới của Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:

    2.1. Loại hoá đơn:

    Theo hướng dẫn tại Thông tư (hiệu lực thi hành từ 1/6/2014), không còn quy định về hóa đơn xuất khẩu, do đó, khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, sử dụng hóa đơn GTGT (đối với đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ) và hóa đơn bán hàng (đối với đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp).

    Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu.

    Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư).

    Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký được tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng. Doanh nghiệp thực hiện huỷ hoá đơn xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 29 của Thông tư  và sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.

    2.2. Tạo hóa đơn tự in:

    - Sửa đổi mức vốn điều lệ đối với doanh nghiệp được tự in hóa đơn kể từ khi có mã số thuế từ mức vốn điều lệ 1 tỷ đồng thành 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn.

    - Sửa đổi, bổ sung quy định về điều kiện tự in hóa đơn đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng là doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn.

    2.3. Tạo hoá đơn đặt in:

    - So với trước đây: “cá nhân” không còn được tạo hóa đơn đặt in và không phải tất cả các doanh nghiệp đều được tạo hóa đơn đặt in.

    - Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in.

    2.4. Phát hành hoá đơn của tổ chức kinh doanh:

    Bổ sung hướng dẫn:

    Căn cứ vào nhu cầu sử dụng hoá đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hoá đơn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hoá đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hoá đơn của tổ chức, doanh nghiệp.”

    Trước đây: không giới hạn số lượng hóa đơn phát hành của tổ chức, doanh nghiệp.

    2.5. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế:

    - Bổ sung thêm 3 nhóm đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế, gồm:

    “c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.

    d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;

    đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

    Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ mua hoá đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng.  Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hoá đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hoá đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn”.

    Trước đây: Doanh nghiệp không được mua hóa đơn của cơ quan thuế mà phải tự tạo hóa đơn để sử dụng.

    - Bổ sung dấu hiệu xác định doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế (8 dấu hiệu xác định DN thuộc loại rủi ro cao về thuế).

    2.6. Hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền:

    Bổ sung hướng dẫn đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính.

    Trước đây chưa có hướng dẫn nội dung này.

    2.7. Lập hoá đơn:

    - Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.

    Trước đây: phải gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.

    - Bổ sung hướng dẫn về cách lập tiêu thức “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua” trong trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài.

    2.8. Báo cáo:

    - Đối với DN nhận đặt in hóa đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn báo cáo về việc nhận in hóa đơn và về việc cung cấp phần mềm tự in hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý.

    Trước đây: Thời gian báo cáo là 6 tháng (một năm báo cáo 2 lần).

    - Bổ sung hướng dẫn về việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng đối với doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hoá đơn của cơ quan thuế.

    Lưu ý: Các trường hợp khác nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý.

    IV/ THUẾ TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

    Ngày 29 tháng 11 năm 2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai 2013. Chính phủ ban hành Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thu tiền sử dụng đất và Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 về tiền sử dụng đất và Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 về tiền thuê đất, thuê mặt nước.

    Theo đó, về chính sách đất đai sẽ có một số thay đổi như sau:

    A. Về chính sách thu tiền thuê đất:

    * Về đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

    1. Bổ sung đối tượng thu tiền thuê đất đối với đất: đất để làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai; đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm theo quy định tại khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại tiết b khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai;

    Bổ sung thu tiền thuê đất đối với Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

    2. Bổ sung thu tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp: đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại tiết b khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo quy định tại tiết c khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.

    3. Bổ sung thu tiền thuê đất đối với đất của Tổ chức, cá nhân cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 150 Luật Đất đai; Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 151 Luật Đất đai.

    4. Bổ sunng thu tiền thuê đất đối với đất để xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay và đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai.

    5. Bổ sung thu tiền thuê đất đối với tổ chức, cá nhân cho thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai.

    * Về căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước.

    Bổ sung quy định về xác định tiền thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

    - Diện tích đất cho thuê;

    - Thời hạn cho thuê đất;

    - Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.

    - Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    * Về đơn giá thuê đất.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật đất đai năm 2013 thì căn cứ tính tiền cho thuê đất gồm: (a) Diện tích đất cho thuê; (b) Thời hạn cho thuê đất; (c) Đơn giá thuê đất, trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá; (d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Theo quy định tại tiết c khoản 3 Điều 114 Luật đất đai năm 2013 thì giá đất tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được xác định theo nguyên tắc, phương pháp định giá đất quy định tại Điều 112 Luật đất đai năm 2013. Đơn giá thuê đất được xác định như sau:

    1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá

    Đơn giá thuê đất hàng năm  =  Tỷ lệ phần trăm  (%)  nhân (x)  Giá đất tính thu tiền thuê đất.

    - Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%, riêng đối với:

    + Đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối đa không quá 3%.

    + Đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật, căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%.

    Mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện.

    b) Giá đất để tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định tại khoản 4, khoản 5 mục này.

    2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá:

    Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất

    Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất và được xác định theo quy định tại khoản 4, khoản 5 mục này.

    3. Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê.

    - Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm.

    Đơn giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều này. Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời gian ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.

    - Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất.

    Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này.

    4. Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:

    a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại.

    b) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    5. Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất được áp dụng trong các trường hợp sau:

    a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên, xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại.

    b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo.

    c) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.

    Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Khoản này.

    * Về xác định đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm.

    1. Đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định Luật Đất đai, tiền thuê đất được xác định như sau:

    a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng.

    b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.

    c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm tại điểm a, điểm b khoản này phù hợp với thực tế tại địa phương.

    2. Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp của phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    * Về xác định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai.

    1. Đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định như sau:

    a) Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

    b) Đối với phần diện tích đất có mặt nước thì đơn giá thuê hàng năm, đơn giá thuê thu một lần cho cả thời gian thuê không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.

    c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể để tính đơn giá thuê tại điểm b khoản này.

    * Về khung giá thuê mặt nước.

    1. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai và khoản 3 Điều này, khung giá thuê được quy định như sau:

    a) Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 20.000.000 đồng/km2/năm đến 300.000.000 đồng/km2/năm.

    b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ 100.000.000 đồng/km2/năm đồng đến 750.000.000 đồng/km2/năm.

    * Về mục đích sử dụng đất thuê.

    1. Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp không có quyết định cho thuê đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.

    2. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất trả hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng.

    * Về diện tích đất cho thuê.

    1. Diện tích đất cho thuê là diện tích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.

    2. Diện tích phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng diện tích đất cho thuê trừ đi diện tích đất không phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

    3. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.

    * Về thời hạn cho thuê đất.

    Thời hạn cho thuê đất được xác định theo quyết định cho thuê đất, quyết định công nhận quyền sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển từ giao đất sang cho thuê đất, quyết định gia hạn cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    * Về cơ quan xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    1. Căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Cục trưởng Cục thuế xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Chi cục trưởng Chi cục thuế xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

    2. Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cấp có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

    * Về xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước.

    1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm

    Tiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 4 (đối với trường hợp không qua đấu giá cho thuê đất) hoặc tại điểm a khoản 3 Điều 4 (đối với trường hợp đấu giá cho thuê đất) hoặc tại điểm a khoản 1 Điều 5 (đối với trường hợp đất xây dựng công trình ngầm) hoặc tại khoản 1 Điều 6 (đối với trường hợp thuê đất có mặt nước) của Nghị định này.

    2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

    a) Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    b) Tiền thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích có mặt nước phải nộp tiền thuê nhân (x) với đơn giá đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê.

    3. Đối với trường hợp thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai

    a) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm thì số tiền thuê mặt nước thu hàng năm bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) với đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định này.

    b) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê mặt nước được tính bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) thời gian thuê mặt nước nhân (x) đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định này.

    4. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 57, Điều 73 Luật Đất đai thì xử lý như sau:

    a) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật đất đai, số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:

    - Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.

    - Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất được xác định bằng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định theo các phương pháp này tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.

    b) Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nếu phải chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai và được Nhà nước cho thuê đất thì số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.

    Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên được xác định bằng số tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định tại Nghị định này.

    c) Trường hợp đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

    d) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì không phải nộp tiền thuê đất.

    5. Đối với trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không phải nộp tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất.

    6. Đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và đã nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp sau đó phải chuyển sang thuê đất nếu nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải nộp bổ sung tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.

    7. Đối với đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có thời hạn thuê đất dài hơn 70 năm thì phải nộp tiền thuê đất như sau:

    a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, việc xác định và thu nộp tiền thuê đất được thực hiện tương tự như đối với tổ chức trong nước được nhà nước cho thuê đất.

    b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, số tiền thuê đất phải nộp được xác định bằng số tiền thuê đất phải nộp một lần cho cả thời gian thuê của thời hạn thuê đất 70 năm; số năm sử dụng đất còn lại không phải nộp tiền thuê đất. Việc xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất nộp một lần cho 70 năm được thực hiện theo quy định của Chính phủ về giá đất.

    8. Đối với trường hợp chủ đầu tư chậm tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng đất 24 tháng thì phải nộp thêm cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với số tiền thuê đất phải nộp hàng năm trong thời gian được gia hạn và xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

    * Về xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.

    1. Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá hoặc không đấu giá thì tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được xử lý như sau:

    a) Trường hợp không được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    b) Trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất trong thời gian thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính vào vốn đầu tư của dự án.

    c) Trường hợp được miễn, giảm một phần tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền còn lại nếu có được tính vào vốn đầu tư của dự án.

    2. Đối với trường hợp thuộc đối tượng thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và người được nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.

    3. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

    * Về thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của dự án thuê trả tiền thuê hàng năm.

    1. Đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước trả tiền hàng năm của mỗi dự án được ổn định 05 năm tính từ thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ giao đất sang thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Hết thời gian ổn định, Cục trưởng Cục thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này.

    2. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự án trong trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm được ổn định 05 năm tính từ thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê mặt nước. Hết thời gian ổn định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh lại đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

    3. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:

    a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời gian ổn định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

    b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.

    4. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    * Về áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.

    1.  Dự án thuê đất, thuê mặt nước; dự án sử dụng đất của tổ chức sự nghiệp công chuyển sang thuê đất; dự án được giao đất có thu tiền sử dụng đất, được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất nhưng chưa xác định và chưa có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan có thẩm quyền, từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.

    2.  Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì tiếp tục ổn định đơn giá thuê đất đến hết thời gian ổn định. Trường hợp đơn giá thuê đất của thời gian ổn định đơn giá mà cao hơn đơn giá quy định tại Nghị định này thì được điều chỉnh đơn giá theo Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

    3. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này mà thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh thì được thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị định này cho thời gian thuê đất còn lại. Đối với thời gian đã sử dụng đất nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo chính sách, pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất.

    4. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực đã nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì không xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này.

    5. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà đã nộp trước tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước không phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của thời gian tiếp theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.

    6. Các trường hợp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không điều chỉnh theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.

    * Về chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và Nộp tiền Thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.

    * Về chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì phải nộp tiền thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại. Đơn giá thuê đất trả một lần của thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê và xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP.

    * Về nộp tiền Thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.

    1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ, g khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định sau đây:

    a) Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất hàng năm hoặc nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.

    b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại điểm g khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì nộp tiền thuê đất bằng mức chênh lệch giữa tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tương ứng với thời gian sử dụng đất còn lại; trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì khi chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Nghị định này.

    2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn theo chính sách pháp luật tại thời điểm gia hạn.

    * Về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.

    1. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.

    2. Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.

    3. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này nhưng trong quá trình quản lý, sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước có nguyên nhân từ phía người thuê đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách Nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    4. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và có quyền, nghĩa vụ về đất đai như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê đất.

    * Về miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước.

    1. Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển.

    2. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.

    3. Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không nhưng không bao gồm đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không.

    4. Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

    5. Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.

    6. Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).

    7. Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai.

    8. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.

    9. Việc miễn tiền thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    10. Dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đang được hưởng ưu đãi miễn tiền sử dụng đất khi chuyển sang hình thức thuê đất thì tiếp tục được miễn nộp tiền thuê đất cho thời gian sử dụng đất còn lại.

    11. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.

    12. Miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai.

    13. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    * Về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.

    1. Việc giảm tiền thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    2. Việc giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.

    3. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    * Về trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước.                        

    1. Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí, mục đích, hình thức thuê đất, thời hạn thuê đất) về thuê đất, thuê mặt nước; quyết định giá đất, giá đất có mặt nước, đơn giá cho thuê đất xây dựng công trình ngầm, giá cho thuê mặt nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; cơ quan thuế tổ chức việc xác định và thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụ thể như sau:

    a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa chính theo quy định; cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá, tính số tiền thuê đất, thuê mặt nước và ra thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp.

    b) Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.

    2. Hàng năm cơ quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước có thay đổi thì phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.

    3. Sau thời kỳ ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế thông báo cho người thuê đất thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời kỳ ổn định tiếp theo theo quy định của pháp luật tại thời điểm điều chỉnh.

    4. Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.

    * Về xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.

    Lưu ý: Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất thì đơn giá tính thu tiền thuê đất một lần của thời hạn thuê sau khi trừ đi thời gian được miễn theo quy định tại Điều 19 NĐ số 46/2014/NĐ-CP (trước đây nhân với đơn giá một lần trước khi trừ thời gian được miễn).

    * Về thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

    1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo.

    2. Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải nộp đủ tiền thuê đất còn lại theo Thông báo.

    3. Quá thời hạn quy định tại điểm a, điểm b điểm này, người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    B. Về chính sách thu tiền sử dụng đất:

    * Về đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất:

     1. Bổ sung đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất bao gồm cả tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê  (trước đây, theo Luật Đất đai 2003 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (không được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất).

    2. Bổ sung đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất bao gồm tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; Người đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa. (Trước đây theo quy định Luật Đất đai 2003 thì đất nghĩa trang, nghĩa địa được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất).

    3. Ngoài các đối tượng thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo Điều 55 Luật Đất đai 2013 các văn bản hướng dẫn cũng quy định cụ thể hơn đối tượng áp dụng bao gồm một số trường hợp cụ thể như sau:

    - Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

    - Người được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

    - Người đang sử dụng đất không phải là đất ở được Nhà nước cho chuyển sang sử dụng đất vào mục đích đất ở.

    - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở trước ngày 01/7/2004 khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    * Về giao đất không thu tiền sử dụng đất:

    1. Tại quy định tại Điều 54 Luật Đất đai 2013 có thay đổi so với Luật Đất đai 2003:

     - Bổ sung không thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp: Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

    - Bỏ đối tượng không thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thì được nhà nước (vì chuyển sang đối tượng cho thuê đất)

    2. Tại Điều 100 và 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể một số đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất, bao gồm:

    - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    + Đất đã sử dụng ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 100, khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013.

    + Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất ở trước ngày 15/10/1993 theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, đã nộp tiền sử dụng đất, nay được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 

    - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, đã nộp tiền sử dụng đất và nay được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    - Hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích được xác định là đất ở trong trường hợp có vườn, ao theo quy định tại Điều 103 Luật Đất đai 2013. 

    - Tổ chức sử dụng đất thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn có nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác nhau thì chủ đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất đối với diện tích đất sử dụng cho mục đích công cộng. 

    *  Về xác định tiền sử dụng đất phải nộp:

    Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất (khoản 3 Điều 108 Luật Đất đai 2013) là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

    Tiền sử dụng đất phải nộp được xác định trên cơ sở diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất, mục đích sử dụng đất,  giá đất tính thu tiền sử dụng đất.

    1. Diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất: là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất được ghi tại quyết định giao đất, cho phép chuyêể mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    2. Mục đích sử dụng đất: Được xác định theo căn cứ xác định loại đất quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2013 và Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

    Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ.

    Giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể.

    Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì xác định, trình UBND cấp tỉnh ban hành hàng năm theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất.

    3.1. Đối với giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá: chia làm 2 loại: loại xác định giá đất cho từng trường hợp cụ thể, và loại xác định giá đất theo bảng giá nhân với (x) hệ số điều chỉnh giá đất, được xác định như sau:

    - Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhạp, thặng dư quy dịnh tại các Nghị định của Chính phủ áp dụng đối với: Trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất có giá trị tính theo giá đất trong bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy đinh áp dụng tại địa phương tại thời điểm tính thu tiền sử dụng đất có giá trị:

    Từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

    Từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao;

    Từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại

    - Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định bằng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân với (x) hệ số điều chỉnh giá đất: được áp dụng đối với các trường hợpcó giá trị đất tính theo giá đất trong bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy đinh áp dụng tại địa phương tại thời điểm tính thu tiền sử dụng đất có giá trị dưới các mức giá trị tính từng theo khu vực đã nêu trên.

    3.2. Đối với chuyển mục đích sử dụng đất:

    a/ Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa; Và trường hợp được nhà nước cho thuê đất không phải là đất ở theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm khi được chuyển mục đích sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì:  thu 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích.

    b/ Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao có thu tiền sử dụng đất sang đất ở:  Nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất, xác định theo giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Việc xác định thuộc trường hợp phải xác định theo giá đất cụ thể hay theo phương pháp điều chỉnh giá đất được xác định theo trị giá đất tính thu tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích. Phương pháp này được áp dụng thống nhất để tính tiền sử dụng đất cho cả loại đất trước và sau khi chuyển mục đích.

    c/ Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở:

    - Để tạo thuận lợi cho người dân trong thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp GCN thông tư của Bộ Tài chính quy định cụ thể: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì giá tính thu tiền sử dụng đất được xác định:

     Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục đích trước và sau khi chuyển mục đích là giá đất quy định tại Bảng giá đất tương ứng với từng mục đích.

    Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục đích trước và sau khi chuyển mục đích là giá đất tương ứng với từng mục đích và từng trường hợp như đã nêu tại Điểm 3.1 trên đây.

    3.3 Đối với đất giao trái thẩm quyền, đất lấn chiếm: Bổ sung quy định về thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận: phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không phân biệt diện tích trong hay ngoài hạn mức.

    3.4. Thu tiền sử dụng đất khi thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết: Bổ sung quy định trường hợp do yêu cầu quản lý nhà nước điều chỉnh quy hoạch xây dựng, hoặc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, hoặc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất,  sau đó thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết dẫn đến thay đổi hệ số sử dụng đất (mật độ, chiều cao của công trình xây dựng) (không làm thay đổi diện tích sử dụng đất) thì phải xác định và nộp bổ sung hoặc được hoàn trả tiền sử dụng đất (nếu có)

    * Về phân bổ tiền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng tại công trình hỗn hợp có nhà ở:

     Bổ sung trường hợp nhà có tầng hầm để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ (không thuộc trường hợp tầng hầm trực tiếp phục vụ đời sống của dân cư sống trong toà nhà) thì hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa diện tích đất xây dựng nhà và tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng. (trước đây không phân biệt tầng hầm có sử dụng mục đích thương mại hay không)

    * Về miễn giảm tiền sử dụng đất:

       1. Nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất:

    - Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện trên nguyên tắc áp dụng trực tiếp cho đối tượng được miễn, giảm với mức không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp. Người được miễn, giảm tiền sử dụng đất được lựa chọn mức miễn, giảm cao nhất (mà không cộng gộp) theo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP  hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

    - Bổ sung các nguyên tắc:

    + Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

    + Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn giảm.

    + Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy dịnh pháp luật về đất đai.

    - Bỏ các quy định về việc không xét miễn, giảm đối với trường hợp đấu giá đất và chuyển từ thuê đất sang giao đất.

    2. Về miễn tiền sử dụng đất.

      - Miễn tiền sử dụng đất trong trường hợp sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với Nước thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ gia đình nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

     - Bổ sung thêm quy định miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.

    - Bổ sung quy định miễn tiền sử dụng đất đối với đất giao trong hạn mức giao đất ở đối với hộ dân chài, dân sống trên đầm phá, sông nước di chuyển đến các khu tái định cư, đất được bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    - Bỏ quy định việc miễn tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư trong lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    3. Về giảm tiền sử dụng đất.

    Quy định về giảm tiền sử dụng đất trên cơ sở Điều 110 Luật Đất đai 2013 kết hợp với quy định về giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật hiện hành:

    - Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai quyết định giao đất; công nhận (cấp giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở. Việc xác định hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

    - Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với Nước mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

    - Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

    4. Về thẩm quyền miễn giảm:

    Quy định thủ trưởng cơ quan thuế phải ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm (trước đây không ban hành quyết định miễn, giảm mà chỉ phê duyệt trên tờ khai tại phần xác định của cơ quan thuế)

    * Về thời hạn nộp tiền sử dụng đất.

    Thực tế tiền sử dụng đất thường là số tiền lớn, việc huy động đủ nguồn vốn để nộp tiền sử dụng đất một lần theo thời hạn của pháp luật về quản lý thuế như quy định trước đây là khó khăn (đây là vướng mắc mà các nhà đầu tư và địa phương phản ánh nhiều năm nhưng chưa được xử lý). Do đó, để hỗ trợ nhà đầu tư có thể huy động tài chính nộp tiền sử dụng đất, chính sách mới quy định thu nộp tiền sử dụng đất như sau:

    - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp đủ 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.

    - Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp đủ 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.

    - Quá thời hạn nêu trên, nếu người sử dụng đất chưa hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về Quản lý thuế (trừ trường hợp thuộc đối tượng được ghi nợ và có đơn xin ghi nợ).

    * Về xử lý tiền bồi thường giải phóng mặt bằng.

    1. Trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn để GPMB tạo quỹ đất sạch để giao đất, số tiền bồi thường, GPMB mà Nhà nước đã ứng vốn được hoàn trả cho Quỹ phát triển đất theo phương thức sau:

    - Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được nộp vào NSNN. NSNN hoàn trả Quỹ phát triển đất theo quy định của Luật NSNN.

    - Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hoặc được giao đất không thu tiền sử dụng đất thì người được nhà nước giao đất phải nộp toàn bộ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chi phí này được tính vào vốn đầu tư của dự án.

    2. Đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường GPMB thì được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền này cơ quan tài chính thực hiện ghi thu ghi chi NSNN.

    * Về ghi nợ tiền sử dụng đất:

    Bổ sung nội dung hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước thời hạn 5 năm kể từ ngày ghi nợ trên Giấy chứng nhận thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.

    V/ THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI (Thông tư 103/2014/TT-BTC)

    Ngày 6/8/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam thay thế Thông tư 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012. Thông tư này hiệu lực thi hành kể ngày 01/10/2014. Các nội dung sửa đổi, bổ sung mới của Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:

    1. Về thuế nhà thầu đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp, phân phối hàng hoá tại Việt Nam:

    Với xu thế hội nhập quốc tế và tự do hóa thương mại hiện nay, thương nhân nước ngoài đang dần dần được cấp quyền phân phối hàng hoá tại Việt Nam (giữ quyền sở hữu và chịu rủi ro đối với hàng hóa vào trong Việt Nam) mà không nhất thiết phải có hiện diện thương mại tại Việt Nam. Vì vậy, để phù hợp với xu thế trên, Thông tư 103/2014/TT-BTC bổ sung quy định thu thuế nhà thầu đối với hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá tại Việt Nam của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Cụ thể:

    - Bổ sung tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện phân phối hàng hoá tại Việt Nam vào đối tượng áp dụng của Thông tư tại Điều 1.

    - Bổ sung thu nhập từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá tại Việt Nam vào thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài tại khoản 1 Điều 7.

    - Bổ sung quy định về tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với hoạt động phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị là 1% tại khoản 2 Điều 13.

    Trước: chưa quy định trong Thông tư về thuế nhà thầu.

    2. Về đối tượng áp dụng:

    2.1. Bổ sung một số đối tượng áp dụng như sau:

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hoá tại Việt Nam.

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hoá để xuất khẩu, bán hàng hoá cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

    Trước: chưa quy định trong Thông tư về thuế nhà thầu.

    2.2. Quy định rõ hơn về bản chất đối tượng áp dụng Thông tư đối với trường hợp cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms là: người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

    Trước: chỉ quy định trường hợp cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP (Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms) thì thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.

    3. Về đối tượng không áp dụng:

    Bổ sung các trường hợp sau vào đối tượng không áp dụng Thông tư:

    - Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán, ngoài ra không còn dịch vụ nào khác thực hiện tại Việt Nam.

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.

    Trước: không quy định.

    4. Về thu nhập chịu thuế TNDN:

    Bổ sung thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam vào thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài.

    Trước: không quy định.

    5. Về cách tính thuế GTGT khi khai thuế theo phương pháp trực tiếp:

    Sửa đổi quy định về cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp như sau:

    Thuế GTGT được tính bằng (=) doanh thu tính thuế nhân (x) với tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.

    Khi Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài với cách tính thuế GTGT như trên thì sử dụng Tờ khai theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư 103/2014/TT-BTC.

    Trước: thuế GTGT được tính bằng (=) doanh thu tính thuế nhân (x) với tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu nhân (x) với thuế suất thuế GTGT.

    6. Về tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu tính thuế khi khai thuế theo phương pháp trực tiếp:

    6.1. Quy định rõ hơn về tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp như sau: Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT, thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ.

    6.2. Về tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Quy định rõ 2 trường hợp:

    Nếu hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT; đối với từng phần giá trị công việc theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó.

    Nếu hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3%, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.

                Trước: hợp đồng nhà thầu tách riêng hay không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 30%, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.

    7. Về thuế GTGT đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt:

    Tại khoản 5 Điều 1 Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung quy định: “...các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay”.

    Vì vậy, Thông tư 103/2014/TT-BTC sửa đổi quy định về việc nộp thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt như sau:

    7.1. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với mức thuế suất thuế GTGT.

    Trước: Bên Việt Nam nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định (Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế nhân (x) thuế suất thuế GTGT).

    7.2. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

    a. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu Bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với hàng hoá, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp.

    Trước: Bên Việt Nam nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định.

    b. Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chuyển hóa đơn, chứng từ phát sinh trong kỳ khai thuế GTGT cho Bên Việt Nam để Bên Việt Nam khai khấu trừ, nộp thay thuế GTGT cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

    Trước: Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tự khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.

    8.  Bổ sung quy định về cách xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với tín phiếu kho bạc.

    Trước: không quy định.

    9. Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng:

    Bổ sung quy định chỉ thu thuế TNDN nếu khoản thu bồi thường lớn hơn giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế; nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông.

    Trước: không quy định.

    VI/ QUẢN LÝ THUẾ (Thông tư 156/2013/TT-BTC)

    Ngày 06/11/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/12/2013. Các nội dung về quản lý thuế quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP được hướng dẫn tại Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/7/2013. Một số nội dung sửa đổi cơ bản tại Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:

    A. Quy định chung:

    1. Cho phép người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có thể uỷ quyền cho cấp dưới ký thừa uỷ quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế (TT 28/2011/TT-BTC chỉ cho phép ủy quyền dưới một cấp.)

    2. Bổ sung hướng dẫn người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung theo mẫu, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo theo mẫu cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi.

    B. Về khai thuế, tính thuế:

    1. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

    Bổ sung hướng dẫn rõ về khai bổ sung hồ sơ khai thuế, các trường hợp và ví dụ cụ thể (khoản 5 Điều 10)

    - Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì NNT khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

    - Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì NNT chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).

    - Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

    - Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

    - Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.

    Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế  của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung).

    2. Về khai thuế GTGT:

    - Bổ sung nội dung hướng dẫn đối với trường hợp người nộp thuế có dự án kinh doanh bất động sản, ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc tại điểm c khoản 1 Điều 11:

    - Bổ sung nội dung khai thuế và sử dụng chứng từ đối với cơ sở thu mua nông lâm thủy sản tại điểm c khoản 1 Điều 11:

    - Bổ sung nội dung hướng dẫn về xác định doanh thu để làm cơ sở phân bổ số thuế phải nộp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất nhưng không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu tại điểm d khoản 1 Điều 11:

    - Bổ sung hướng dẫn về khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh, đồng thời bổ sung các ví dụ để làm rõ các trường hợp nào phải kê khai vãng lai ngoại tỉnh, trường hợp nào không phải kê khai vãng lai ngoại tỉnh tại điểm đ Khoản 1 Điều 11:

    - Bổ sung nội dung hướng dẫn về khai thuế GTGT theo quý tại điểm b khoản 2 Điều 11:

    - Bổ sung Bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất 0% vào hồ sơ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong tháng/quý.

    - Sửa đổi, bổ sung nội dung và các ví dụ hướng dẫn về khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo phương pháp khấu trừ tại Khoản 3 c Điều 11:

    3. Về khai thuế TNDN:

    - Khai quyết toán thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại khoản 5 Điều 12

    Quy định cụ thể hơn về quyết toán thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được thực hiện tại trụ sở chính theo từng trường hợp về số thuế phải nộp sau quyết toán. Đồng thời, bổ sung hướng dẫn về việc bù trừ lỗ, hoàn số thuế TNDN nộp thừa để đảm bảo tính đồng bộ với pháp luật thuế TNDN và quy định về xử lý số thuế nộp thừa tại Thông tư này.

    - Khai thuế TNDN quý theo tỷ lệ % trên doanh thu tại khoản 6 Điều 12.

    Nhằm tạo thuận lợi cho NNT và đơn giản hóa thủ tục hành chính, bổ sung vào khoản 6 Điều 12 đối tượng thuộc diện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá đối với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, và tổ chức xã hội nghề nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh (tương tự như đối với đơn vị sự nghiệp).

    Ngoài ra, đơn vị sự nghiệp và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, và tổ chức xã hội nghề nghiệp nêu trên thực hiện khai thuế TNDN theo quý (thay thế quy định đơn vị sự nghiệp kê khai theo tháng như hướng dẫn tại Thông tư 28/2011/TT-BTC).

    - Khai thuế TNDN đối với chuyển nhượng vốn, bán một phần hoặc bán toàn bộ Công ty tại điểm a khoản 8 Điều 12.

     Để giải quyết vướng mắc phát sinh trong thực tiễn và thống nhất trong thực hiện, Thông tư bổ sung quy định về việc kê khai nộp thuế TNDN đối với trường hợp chuyển nhượng vốn, bán một phần hoặc bán toàn bộ Công ty tại điểm a khoản 8 Điều 12.

    4. Về khai thuế tài nguyên:

    Bổ sung đối tượng thuộc diện phải khai thuế tài nguyên theo từng lần tại khoản 1 Điều 14:

    “a) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6 Điều 9, khoản 3 Điều 22 và khoản 3 Điều 23 Thông tư này.

    b) Tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở thu mua tài nguyên.

    c) Tổ chức được giao bán loại tài nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi bán tài nguyên quy định.”

    5. Về khai thuế TNCN:

    - Sửa đổi, bổ sung việc xác định đối tượng phải khai thuế tháng hoặc khai thuế quý với mức khấu trừ thuế từ 5 triệu đồng lên 50 triệu đồng. Theo đó, từ 01/7/2013 sẽ giảm các trường hợp phải khai thuế TNCN theo tháng:

    - Bổ sung hướng dẫn khai thuế đối với một số trường hợp thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân như: doanh nghiệp bảo hiểm trả phí tích luỹ bảo hiểm cho cá nhân, Công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện trả tiền tích luỹ quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp kinh doanh bán hàng đa cấp.

    - Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công, cá nhân có thu nhập từ kinh doanh

    + Bổ sung hướng dẫn đối với cá nhân kinh doanh buôn chuyến và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cần có hoá đơn để giao cho khách hàng thì khai thuế theo từng lần phát sinh.

    + Bổ sung các trường hợp không phải khai quyết toán thuế theo quy định tại Nghị định 65/2013/NĐ-CP:

    “a.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:

    - Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

    - Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.

    - Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo khai thuế tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.

    - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

    - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 (hai mươi) triệu đồng, đã nộp thuế tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. ” 

    + Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về nơi quyết toán thuế theo nguyên tắc cá nhân chỉ được lựa chọn một nơi quyết toán thuế duy nhất theo các điều kiện đáp ứng được để tránh việc đùn đẩy trách nhiệm quyết toán giữa các cơ quan thuế.

    - Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

    + Bổ sung một số nguyên tắc khai thuế và hồ sơ đối với chuyển nhượng bất động sản

    + Sửa đổi thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chuyển nhượng bất động sản là thời điểm nộp hồ sơ chuyển nhượng bất động sản. Lý do là thực tế việc làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản và khai thuế phải làm cùng một lúc theo cơ chế một cửa liên thông, cá nhân không thể tự khai thuế trước khi làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản.

    - Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)

    + Sửa đổi quy định đối với cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.

    + Bổ sung quy định tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú phải khấu trừ thuế và khai thuế với cơ quan thuế. Đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ phải khấu trừ và khai theo từng lần phát sinh, không phải khai quyết toán nghĩa vụ khấu trừ vào cuối năm.

    + Bổ sung hướng dẫn về việc khai thay đối với trường hợp doanh nghiệp phát hành khi làm thủ tục chuyển nhượng vốn cho cá nhân mà chưa có chứng từ hoàn thành nghĩa vụ thuế của cá nhân. Việc khai thay này được hướng dẫn tương tự như khai thay đối với chuyển nhượng bất động sản.

    + Sửa đổi thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với chuyển nhượng vốn: Đối với cá nhân tự khai thì thời hạn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. Theo quy định tại Luật thuế TNCN số 04 thì thời điểm tính thuế là thời điểm thủ tục chuyển nhượng hoàn thành theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên nếu để hoàn thành xong việc chuyển nhượng mới khai thuế thì không ràng buộc được trách nhiệm của cá nhân chuyển nhượng cũng như doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng.

    Đối với doanh nghiệp khai thay thì thời hạn chậm nhất là trước thời điểm làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn – vì doanh nghiệp không thể nắm được thông tin về thời gian ký hợp đồng của cá nhân.

    - Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

    + Bổ sung về trách nhiệm nộp thuế thay của đơn vị phát hành và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thay tương tự như trường hợp chuyển nhượng vốn tại khoản 4 Điều 16.

    + Bổ sung hướng dẫn về nơi nộp hồ sơ quyết toán đối với trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không khấu trừ thuế mà phải khai trực tiếp vơi cơ quan thuế theo nguyên tắc quyết toán tại nơi quản lý công ty phát hành chứng khoán, trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của nhiều công ty mà chưa đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch thì quyết toán tại nơi cư trú.

    - Khai thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng

    + Bổ sung hướng dẫn nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản phải đăng ký khác (không phải là bất động sản, chứng khoán, phần vốn góp) thì nơi nộp hồ sơ khai thuế là nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.

    + Bổ sung hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thừa kế, quà tặng là cá tài sản phải đăng ký khác (không phải là bất động sản, chứng khoán, phần vốn góp) chậm nhất là trước thời điểm nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.

    - Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài

    Sửa đổi hướng dẫn với các trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền công thuộc đối tượng tự khai thuế hiện nay đều khai theo quý.

    - Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài.

    Bổ sung hướng dẫn về việc cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài khai thuế theo quý.

    - Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn

    Bổ sung việc khai thuế đối với trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, lợi tức ghi tăng vốn.

    - Bổ sung hướng dẫn Khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản trên cơ sở nội dung hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNCN

    - Bổ sung hướng dẫn khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu trên cơ sở nội dung hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNCN.

    6. Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai:

    6.1. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:      

    - Bổ sung thời hạn ra thông báo và bổ sung thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chia làm 2 kỳ trong năm theo hướng dẫn tại điểm e khoản 1 Điều 18.

    - Tại Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định không áp dụng hạn mức đối với đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dung đất nghĩa là toàn bộ đất này đều áp dụng mức thuế suất trong hạn mức (0,03%) và do đó không kê khai tổng hợp, nên để rõ ràng trong thực hiện tiết b.3 Khoản 1 đã bổ sung hướng dẫn: 

    “Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”

    6.2. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.

    Về thời hạn thông báo thuế sử dụng đất nông nghiệp: Sửa đổi thời hạn thông báo của địa phương mà mùa vụ không phù hợp với quy định chung thì Chi cục thuế được phép lùi thời hạn thông báo và nộp thuế không quá 60 ngày so với quy định chung (tức là hạn nộp thuế cuối cùng không quá 31/12 của năm).

    6.3. Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.

    - Về tiền thuê đất, thuê mặt nước: Để đảm bảo có các hồ sơ pháp lý, người nộp thuế thực hiện kê khai, Cơ quan thuế quản lý thu và phù hợp trình tự xác định đơn giá thuê đất, quy trình quản lý của các địa phương, điểm a Khoản 3 bổ sung như sau:

    “a) Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất theo quy định của UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc xác định đơn giá thuê đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.”

    - Bổ sung khái niệm về ngày phát sinh nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước đối với thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước tại điểm a khoản 3 Điều 17.

    - Về khai bổ sung hồ sơ khai tiền thuê đất: Do hiện nay nhà nước thực hiện nhiều lần chính sách giảm thu tiền thuê đất để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, việc giảm thu này không phải quy định cố định cho đối tượng ưu đãi khuyến khích trong chính sách thu tiền thuê đất nữa, mà thực hiện cho hầu hết các đối tượng thuê đất và phụ thuộc vào điều hành kinh tế của Chính phủ trong từng thời kỳ, cơ quan thuế nắm được toàn bộ hồ sơ các trường hợp này. Vì vậy, để tránh việc đồng loạt nộp hồ sơ khai điều chỉnh không cần thiết và nhằm giảm thủ tục hành chính, Thông tư 156/2013/TT-BTC đã bỏ trường hợp phải kê khai bổ sung do thay đổi miễn giảm tiền thuê đất.

    7. Khai lệ phí trước bạ:

    - Để phù hợp với quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ, Thông tư hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ như sau: “Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

    - Bổ sung Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản của chủ cũ trong trường hợp tài sản đăng ký lần thứ 2 ở Việt Nam trở đi cho phù hợp với quy định của cơ quan quản lý đăng ký tài sản; và giấy tờ hợp pháp chuyển giao tài sản giũa bên giao và nên nhận tài sản.

    - Bổ sung một số loại tài sản chi tiết hơn (tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tài sản phục vụ an ninh, quốc phòng) cho phù hợp với quy định về chính sách tại Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định lệ phí trước bạ tại khoản 1 Điều 19.

    C. Nộp thuế:

    1. Về gia hạn nộp thuế:

    - Bổ sung khái niệm tai nạn bất ngờ để có căn cứ thực hiện gia hạn: Điểm a khoản 1

    “Tai nạn bất ngờ là việc không may xảy ra đột ngột, ngoài ý muốn do tác nhân bên ngoài gây nên ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không phải do nguyên nhân từ hành vi vi phạm pháp luật.”

    - Bổ sung thời điểm xác định số tiền thuế được gia hạn đối với di dời cơ sở kinh doanh là thời điểm người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh tại khoản 2 Điều 31.

    - Bổ sung hướng dẫn Gia hạn đối với hoạt động xây dựng cơ bản để đảm bảo quy định tại Nghị định 83/2012/NDD-CP về Quản lý thuế,:

    - Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp gia hạn theo diện khó khăn đặc biệt do Thủ tướng chính phủ quyết định tại khoản 5 Điều 31.

    2. Nộp dần tiền thuế nợ:

    Bổ sung Điều 31 hướng dẫn về nộp dần tiền thuế nợ trên cơ sở quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/NĐ-CP.

    3. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: Điều 33

    Để đảm bảo phù hợp với Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật QLT; đảm bảo phù hợp với quy định hoàn trả các khoản thuế khác (trừ thuế GTGT) qua tài khoản chuyên thu của cơ quan thuế mở tại ngân hàng thương mại tại Thông tư về thu nộp và hoàn trả qua tài khoản chuyên thu, khoản 2 Điều 33 hướng dẫn rõ hơn về quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.

    4. Tính tiền chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền thuế: Điều 34

    Theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì hành vi chậm nộp tiền thuế bị tính tiền chậm nộp. Việc tính tiền chậm nộp không được coi là biện pháp xử lý vi phạm hành chính. Tại  Thông tư đã bổ sung Điều 34 hướng dẫn về Tính tiền chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền thuế.

    5. Miễn tiền chậm nộp tiền thuế và thẩm quyền miễn tiền chậm nộp tiền thuế: Điều 35

    Điều 35 được bổ sung trên cơ sở kế thừa nội dung miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, bao gồm cả miễn tiền phạt chậm nộp (nay là tiền chậm nộp) được quy định tại Nghị định 98/2007/NĐ-CP và Thông tư 61/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Tiền chậm nộp không còn là khoản phạt vi phạm pháp luật về thuế như trước đây.

    D. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế:

    Về giải quyết hồ sơ hoàn thuế Điều 58 sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau:

    1. Bổ sung nội dung quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước và kiểm tra sau tại khoản 3 trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo hướng rút ngắn thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế từ 60 ngày xuống 40 ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn  thuế sau và từ 15 ngày xuống 6 ngày làm việc đối với đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.

    2. Căn cứ theo quy định tại Nghị định 83/2013/NĐ-CP, bổ sung quy định về trường hợp NNT được hoàn thuế vẫn còn nợ tiền thuế tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều 58.

    3. Bổ sung khoản 4 hướng dẫn về kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau trên cơ sở quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 83/2013/NĐ-CP.

    - Về hoàn trả tiền thuế bù trừ với khoản phải thu NSNN có sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau:

    + Sửa đổi, bổ sung khoản 2  Điều 59 hướng dẫn về hoàn thuế GTGT theo hướng chỉ lấy từ quỹ hoàn thuế GTGT đối với các khoản hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, còn hoàn trả thuế GTGT do nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thực hiện tương tự như việc hoàn trả các loại thuế khác do nộp thừa, cụ thể là hạch toán giảm thu ngân sách nhà nước hoặc chi ngân sách đối với khoản hoàn trả thu ngân sách năm trước.

    + Bổ sung hướng dẫn nội dung hạch toán hoàn trả thuế TNCN đảm bảo thực hiện thống nhất tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 59.

    VII/ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ (Thông tư 119/2014/TT-BTC)

    Ngày 25/8/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,­­ Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực từ 1/9/2014. Một số nội dung mới của Thông tư 119/2014/TT-BTC như sau:

    A. Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.

    1. Ban hành mới các mẫu sau:

    a) Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

    Vì:       

    Theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC, thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đóng trụ sở chính của cơ sở kinh doanh đều được bù trừ với số thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Vì vậy, sửa tên chỉ tiêu số [40b] trên Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) thành “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế”.

    b) Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT) thay thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

    Theo đó:

    + Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”

    + Bỏ dòng “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”

    c) Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT) thay thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

    Theo đó:

    + Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”, “Thuế suất (%)”

    + Bỏ dòng “Hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ”, “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”.

    d) Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

    Theo đó:

    + Sửa tên chỉ tiêu [27] thành “Thuế GTGT phải nộp: [27]=[26] x thuế suất thuế GTGT”.

    + Sửa đổi, bổ sung nội dung khoản 1 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

    đ) Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 04-1/GTGT) thay thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 04-1/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

    Theo đó:

    Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”.

    e) Mẫu Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB) thay thế mẫu Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB) ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

    Theo đó:

    Bổ sung thời hạn nộp tiền chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo.

                   g) Mẫu Tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản (mẫu số 11/KK-TNCN) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản (mẫu số 11/KK-TNCN) ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

    Lý do: Tại  điểm b.1 khoản 6 Điều 19 và điểm b khoản 1 Điều 19 Thông tư 119/2014/BTC-TCT đã sửa đổi như sau:

    Trường hợp nhóm cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản và làm thủ tục đồng sở hữu thì cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân khác ký tên xác nhận vào tờ khai mà không bắt buộc từng cá nhân phải khai thuế. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai để xác định nghĩa vụ thuế riêng cho từng cá nhân nhận thừa kế, quà tặng.

    Riêng đối với trường hợp tài sản nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ không cần phải có tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB nêu trên. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 11/KK-TNCN để tính số tiền lệ phí trước bạ phải nộp của chủ tài sản và ra thông báo theo mẫu 01-1/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này”.

    2. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC về hồ sơ khai thuế, theo đó:

    Bãi bỏ các bảng kê sau trong hồ sơ khai thuế GTGT:

    + Bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% (mẫu số 01-3/GTGT).

    + Bảng kê phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ (mẫu số 01-4A/GTGT).

    + Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ năm (mẫu số 01-4B/GTGT).

    + Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra (mẫu số 01-7/GTGT)

    3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:

    3.1. Do gạch bỏ dòng “5. Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT” tại Bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê mẫu số 01-2/GTGT, theo đó:

    - Bãi bỏ các hướng dẫn về khai dòng 5 trên Bảng kê 01-1/GTGT và Bảng kê 01-2/GTGT hướng dẫn tại các điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

    - Bãi bỏ nội dung tại khoản 12 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

    3.2. Bổ sung hướng dẫn về việc kê khai tổng hợp, không phải kê khai theo từng hóa đơn đối với “hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”, cụ thể sửa đổi điểm e khoản 8 Điều 11.

    4. Sửa đổi, bổ sung nội dung về khai, nộp thuế TNCN tại Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:

    a) Bổ sung hướng dẫn tại điểm b.2.1, khoản 2 Điều 16 như sau:

    Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế”.

    b) Sửa đổi dấu cộng thứ nhất, gạch đầu dòng thứ hai, điểm c.2.1, khoản 2 Điều 16 theo đó gạch bỏ cụm từ “trong năm” để bao quát trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc trong thời hạn quyết toán thuế (không phải trong năm quyết toán).

    c) Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 6, Điều 16 nhằm giảm thủ tục hành chính cho cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán và phần vốn góp của nhiều công ty tại các địa bàn khác nhau, theo đó, bổ sung hướng dẫn như sau: “Trường hợp cá nhân đồng thời nhận thừa kế, quà tặng của nhiều loại chứng khoán, phần vốn góp thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

    5. Làm rõ hướng dẫn tại khổ thứ 2, 3, 4 khoản 11 Điều 21 về xác định số thuế hộ nộp thuế khoán được miễn, giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh, cụ thể:

    Số thuế Hộ nộp thuế khoán được miễn, giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh được xác định như sau:

    Trường hợp Hộ nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế phải nộp của quý; tương tự nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được giảm toàn bộ số thuế phải nộp của  quý. Trường hợp Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế khoán phải nộp của tháng.

    Trường hợp trong thời gian nghỉ kinh doanh, Hộ nộp thuế khoán vẫn kinh doanh thì phải nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế.”

    6. Bổ sung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 22 Thông tư 156/2013/TT-BTC về sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế đối với hộ, cá nhân có tài sản cho thuê như sau:

    Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này

    7. Để đảm bảo nguồn thu hợp lý cho các địa phương, sửa đổi, bổ sung khổ thứ 6, 7, 8, 9 khoản 3 Điều 28 như sau:

    Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đồng cấp trong việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc:

    Công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.

    Đối với các công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh.

    Đối với các công trình liên huyện, nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo từng huyện, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng huyện tương ứng với số phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên huyện mà không xác định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn huyện, thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT, trường hợp chủ đầu tư không xác định được tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn thì giao Cục trưởng Cục thuế xem xét quyết định.

    B. Bổ sung hướng dẫn các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập cá nhân như sau:

    Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia”.

    C. Nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế giá trị gia tăng:

    1. Bổ sung hướng dẫn về việc cơ quan hải quan không thu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại, cụ thể bổ sung thêm điểm g khoản 7 Điều 5 về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 về giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, cụ thể:

    Hàng hóa luân chuyển nội bộ  như  hàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.

    Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.

    Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, khuôn mẫu dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.

    Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này.

    Ví dụ 25: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.

    Ví dụ 26: Công ty cổ phần P tự xây dựng nhà nghỉ giữa ca cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần P không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng này. Khi hoàn thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ theo quy định.

    Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai  để phục vụ trong các cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.

    Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai  với mục đích  không phục vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.

    Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.”

    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 12 về đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT như sau:

    3.1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư:

    Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

    Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

    3.2. Bỏ mức khống chế 1 tỷ đồng về tài sản cố định, máy móc, thiết bị… đầu tư, mua sắm của doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập để đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, cụ thể:

    Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.

    ...

    Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi các hồ sơ, tài liệu chứng minh như dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt, hóa đơn đầu tư, mua sắm, hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh. Cơ sở kinh doanh lưu giữ và xuất trình cho cơ quan thuế khi có yêu cầu. Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/01/2014 chưa đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm b, c khoản này thì được áp dụng theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư này”.

    4. Bổ sung ví dụ số 58a tại khoản 4 Điều 14 về khấu trừ thuế.

    5. Bỏ quy định phải ghi chú trên Bảng kê hóa đơn GTGT đầu vào (mẫu số 01-2/GTGT) về thời hạn thanh toán theo hợp đồng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm, theo đó, sửa đổi khổ thứ nhất điểm c khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

    6. Bổ sung hướng dẫn: “Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp”.

    7. Bỏ điều kiện hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong điều kiện hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (Cơ sở kinh doanh sử dụng ngay hóa đơn thương mại trong hồ sơ hải quan).

    Tương ứng sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC; sửa đổi khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC về loại hóa đơn và bãi bỏ khổ thứ 7 điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC về ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

    D. Sửa đổi mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS và C1-03/NS) tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính và mẫu Bảng kê nộp thuế (01/BKNT) ban hành kèm theo Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính.

    Tương ứng bãi bỏ khoản 2 Điều 29 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

    E. Sửa đổi, bổ sung Thông tư 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

    1. Bổ sung hướng dẫn về thay thế liên 1 hóa đơn bằng Bảng kê đối với một số ngành, lĩnh vực, cụ thể:

    Đối với hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, khi lập hóa đơn được thay thế liên 1 bằng bảng kê chi tiết số hoá đơn thực tế đã lập. Chi tiết mỗi số hoá đơn giao khách hàng được thể hiện trên một dòng của Bảng kê với đầy đủ các tiêu thức đã được đăng ký tại hóa đơn mẫu gửi cùng Thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”

    2. Bổ sung hướng dẫn về lập hóa đơn đối với tiêu thức “đơn vị tính”:

    a) Trong trường hợp tổ chức kinh doanh sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm kế toán của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì được sử dụng bằng tiếng Anh.

    b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”.

    3. Bỏ hướng dẫn doanh nghiệp mới thành lập phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng (theo đó sửa đổi khổ thứ hai Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC)

    G. Sửa đổi, bổ sung Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 về Thuế thu nhập doanh nghiệp.        

    1. Tại Thông tư có hướng dẫn rõ đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp và có các ví dụ. Cụ thể tại Thông tư hướng dẫn như sau:

    b) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.

    Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp ôtô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ôtô hoàn chỉnh thì trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Ví dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm doanh nghiệp B có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân viên để dùng  làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp”.

    2. Bổ sung hướng dẫn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với trường hợp mua hàng hóa dịch vụ có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn (theo đó, sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6) như sau:

    Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

     Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế”.

    3.  Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án có quy mô lớn, theo đó sửa đổi tiêu chí về dự án quy mô lớn phù hợp với quy định của Luật Thuế TNDN và Nghị định 218/2013/NĐ-CP.

    VIII/ GIẢI PHÁP VỀ THUẾ NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP VÀ CÁ NHÂN (Thông tư 151/2014/TT-BTC)

    Trên cơ sở Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/8/2014 của Chính phủ, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014. Theo đó, về chính sách sẽ có một số nội dung thay đổi như sau:

    1. Về thuế TNDN:

    - Bổ sung quy định không tính thuế TNDN đối với chênh lệch do đánh giá lại tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa.

    - Sửa đổi thời gian miễn thuế từ 01 năm lên không quá 03 năm đối với thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng VN theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm; thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.

    - Bổ sung quy định cho phép doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động không quá 01 tháng lương thực tế thực hiện.

    - Bổ sung quy định cho phép DN được trích khấu hao theo giá trị thực tế đối với ô tô dưới chín chỗ ngồi sử dụng để làm mẫu và lái thử của các cơ sở kinh doanh ô tô (hiện hành chỉ cho trích khấu hao và tích vào chi phí phần nguyên giá dưới 1.6 tỷ).

    - Bổ sung quy định Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009, theo đó, DN có dự án đầu tư tại KCN thuộc các địa bàn này được hưởng ưu đãi theo quy định.

    - Bổ sung quy định xác định ưu đãi thuế đối với dự án phân kỳ đầu tư và dự án trang bị bổ sung máy móc thường xuyên, được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu; đối với dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 thì ưu đãi thuế được hưởng cho thời gian ưu đãi còn lại được tính từ ngày 01/01/2014.

    - Bổ sung quy định chuyển tiếp ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp dệt may đáp ứng tiêu chí xuất khẩu bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO được lựa chọn để hưởng ưu đãi thuế theo các điều kiện doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) cho thời gian ưu đãi còn lại theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập hoặc tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm điều chỉnh do cam kết WTO.

    - Cập nhật thông tin về một số địa bàn tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN để phù hợp với thực tế (từ thị xã lên thành thành phố).

    2. Về thuế GTGT:

    - Bổ sung quy định trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

    -  Bổ sung quy định ô tô sử dụng cho vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lãi thử cho kinh doanh ô tô có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng vẫn được khấu trừ thuế GTGT.

    3. Về thuế TNCN:

    - Bổ sung quy định cho phép khoản lợi ích nhận được là nhà ở do doanh nghiệp xây dựng cho công nhân làm việc trong các khu kinh tế, khu CN được trừ khỏi thu nhập chịu thuế TNCN.

    - Bổ sung quy định cho phép cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán không phải quyết toán thuế TNCN.

    - Bổ sung cho phép cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp không phải quyết toán thuế.

    4. Về Quản lý thuế:

    - Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh đã có văn bản đề nghị gửi cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.

    - Bổ sung vào diện được áp dụng biện pháp ưu tiên trong quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm: doanh nghiệp có qui mô đầu tư lớn, dự án trọng điểm quốc gia, dự án đầu tư ưu tiên được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước khi cấp phép đầu tư.

    - Bổ sung quy định về mức doanh thu khai theo quý áp dụng đối với người nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.

    - Bổ sung quy định không thực hiện khai quyết toán thuế TNDN các trường hợp chuyển đổi mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi.

    - Sửa đổi quy định không khai quyết toán thuế TNDN theo quý mà tạm nộp theo quý quyết toán theo năm.

    - Bổ sung quy định về người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp tổng số bốn lần tạm nộp thấp hơn từ 20% trở lên so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán thì doanh nghiệp phải nộp lãi chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số tạm nộp với số quyết toán tính từ ngày 31 tháng 12 của năm khai thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

    - Bổ sung quy định về thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 2 năm đối với trường hợp chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước.

    Xem toàn bộ nội dung tại File đính kèm bên dưới.

     
    7938 | Báo quản trị |  
    5 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    admin (07/08/2015) cctquan6 (11/11/2014) hieuntvv (06/11/2014) thaoxuicao (06/11/2014) phamhongluc (06/11/2014)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận