Tổng cục thuế Giải đáp một số vướng mắc liên quan đến Quyết toán thuế TNCN năm 2021

Chủ đề   RSS   
  • #581948 29/03/2022

    BachHoLS
    Top 150
    Male
    Lớp 12

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/02/2016
    Tổng số bài viết (493)
    Số điểm: 18818
    Cảm ơn: 70
    Được cảm ơn 708 lần
    SMod

    Tổng cục thuế Giải đáp một số vướng mắc liên quan đến Quyết toán thuế TNCN năm 2021

    Công ty tôi có trụ sở chính tại Hưng Yên và văn phòng đại diện tại Hà Nội (sau đây gọi là “VPĐD”). VPĐD chỉ phục vụ là địa điểm cho nhân viên ngồi làm việc, không có chức năng kinh doanh, không bổ nhiệm bất kỳ chức danh gì liên quan đến VPĐD, Các khoản trích theo lương của nhân viên làm việc tại VPĐD vẫn nộp về BHXH Hưng Yên. Theo điều 19, thông tư 80/2021/TT-BTC, thuế TNCN của nhân viên làm việc tại VPĐD ở Hà Nội sẽ nộp về cơ quan thuế Hà Nội hay cơ quan thuế Hưng Yên?

    Theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì trường hợp doanh nghiệp có thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi NNT đóng trụ sở chính và doanh nghiệp chi trả tập trung cho người lao động làm việc tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh này thì doanh nghiệp phải:
     
    - Khấu trừ thuế và kê khai thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tập trung tại trụ sở chính
     
    - Phải lập bảng phân bổ thuế cho các địa phương nơi người lao động làm việc
     
    - Nộp hồ sơ khai thuế, bảng phân bổ cho CQT quản lý trực tiếp trụ sở chính.
     
    Như vậy, DN chi trả thuế TNCN cho người lao động làm việc tại VPĐD tại Hà Nội thì DN nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế Hưng Yên là cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp và phân bổ thuế, nộp tiền vào NSNN cho TP Hà Nội nơi có người lao động làm việc tại VPĐD tại Hà Nội.
     
    quyet-toan-thue-tncn-2021
     
    Doanh nghiệp tôi có ký hợp đồng với tư vấn viên, mức chi trả theo hợp đồng là 70 triệu/tháng, thanh toán vào cuối tháng. Vậy khoản phí tư vấn này có phải khấu trừ thuế TNCN hàng tháng không? Mức khấu trừ là bao nhiêu %? Khi hết năm thì doanh nghiệp xuất chứng từ gì cho Tư vấn viên kia tự quyết toán thuế TNCN? Nếu phải khấu trừ thuế TNCN hàng tháng thì thuế này kê khai vào loại tờ khai nào?
     
     Theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC: Các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công bao gồm:
     
    “c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”
     
    Theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
     
    “i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
     
    Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
     
    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
     
    “2. Chứng từ khấu trừ
     
    a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ. 
     
    b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
     
    b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
     
    b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
     
    Căn cứ quy định nêu trên thì doanh nghiệp của bạn phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Tổ chức trả thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN hàng tháng thì tổ chức kê khai Tờ khai thuế TNCN (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công) mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC.

     

    Cá nhân ký hợp đồng lao đông trên 3 tháng nhưng mới làm việc được 2 tháng xin nghỉ việc vậy tính thuế như thế nào? Kê khai tại 05-1/BK-QTT-TNCN hay 05-2/BK-QTT-TNCN?

    Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC, người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Do đó, công ty kê khai cá nhân thuộc trường hợp này tại bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN.

     

    Đối với trường hợp cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN, nếu cá nhân đó tự xác định được năm 2021 cá nhân nộp thừa thuế hoặc không phát sinh thêm thuế phải nộp nên cá nhân đó không muốn thực hiện quyết toán thuế TNCN thì có được không?

    Theo quy định tại tiết d.3 điểm d, khoản 6, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định thì cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. Trường hợp, cá nhân không phát sinh số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống hoặc có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo thì không phải quyết toán thuế TNCN.

    >>> Kéo xuống để xem thêm

    Tôi yêu Việt Nam! "Từ bao lâu tôi đã yêu nụ cười của bạn Từ bao lâu tôi đã yêu quê hương Việt Nam Những con đường nên thơ và những dòng sông ước mơ Từ trái tim xin 1 lời Tôi yêu Việt Nam"

     
    964 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #581950   29/03/2022

    BachHoLS
    BachHoLS
    Top 150
    Male
    Lớp 12

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/02/2016
    Tổng số bài viết (493)
    Số điểm: 18818
    Cảm ơn: 70
    Được cảm ơn 708 lần
    SMod

    Doanh nghiệp chúng tôi không có đối tượng nào có thu nhập đến mức phải nộp thuế TNCN, xin hỏi doanh nghiệp có cần phải làm quyết toán thuế TNCN không và làm như thế nào?

    Theo quy định tại điềm d, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP: “Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đổng trở xuống.”
     
    Theo đó, DN vẫn phải thực hiện kê khai đầy đủ, tổng thu nhập chịu thuế và các chỉ tiêu liên quan trên bảng kê 05/QTT-TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
     
     
    Tôi có 3 vấn đề muốn hỏi như sau:
     
    1.Công ty tôi đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động thì tiền bồi thường có phải là thu nhập chịu thuế không? Công ty viết chứng từ khấu trừ thuế TNCN cộng cả số tiền này vào TNCT và khấu trừ thuế TNCN của NLĐ, vậy nếu ko phải là TNCT thì khi quyết toán thuế TNCN NLĐ có thể được hoàn lại số thuế TNCN đã bị công ty khấu trừ không ạ?
     
    2.Tiền trợ cấp điện thoại được ghi trong HĐLĐ có được loại khỏi TNCT không ạ?
     
    3.Công ty dựa vào điều 4 Luật Lao động năm 2019 là khuyến khích DN giải quyết theo hướng có lợi cho NLĐ, nên công ty vẫn tính số ngày chưa nghỉ phép và chi trả phép năm 2021 cho NLĐ. Vậy số tiền này có tính vào TNCT không?
     
    1. Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và khoản 3 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế thì khoản bồi thường thiệt hại do Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ngoài quy định của Bộ Luật Lao động thì phải tính vào thu nhập chịu thuế. Trường hợp khoản này theo đúng quy định của Bộ Luật Lao động thì được miễn thuế TNCN. Trường hợp xác định sai TNCT, cá nhân có thể xác định lại khi quyết toán (có xác nhận cụ thể của Công ty) để quyết toán, hoàn thuế TNCN nếu có.
     
    2. Phần khoán chi điện thoại cao hơn mức quy định của Nhà nước thì tính vào TNCT.
     
    3. Theo quy định của Bộ Luật Lao động thì nếu người lao động chưa nghỉ phép hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép hàng năm được chi trả phép chưa nghỉ thì theo Luật thuế TNCN khoản tiền này phải tính vào TNCT.

     

    Cá nhân thuộc diện phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế (bao gồm cá nhân có 2 nguồn thu nhập, người nước ngoài khi về nước, cá nhân nước ngoài thuộc diện quyết toán vắt năm), tuy nhiên không phát sinh số thuế phải nộp thì có bắt buộc phải nộp tờ khai quyết toán thuế không? Trường hợp phải nộp nhưng cá nhân nộp muộn, tuy nhiên không phát sinh số thuế phải nộp thì có bị phạt hành chính về nộp muộn tờ khai không?
     

    Căn cứ tiết d.3 điểm d, khoản 6 Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp sau đây:
     
    - Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.
     
    - Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
     
    - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
     
    - Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
     
    Trường hợp NNT thuộc diện phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN nhưng nộp muộn, nộp quá thời hạn hồ sơ quyết toán thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
     
     
    Tôi muốn hỏi thủ tục, mẫu biểu để cấp hay chuyển đổi mã số thuế cho người đã có mã số thuế người phụ thuộc như thế nào ạ? (bên công ty tôi có người lao động từng là người phụ thuộc được cấp mã số thuế người phụ thuộc, giờ họ làm tại công ty tôi làm nhưng tôi xin cấp mã số thuế nộp thuế cho họ không được thì phải làm như thế nào ạ?
     
    Trường hợp này, Công ty sử dụng mã số thuế người phụ thuộc đã được cấp để khai thuế cho cá nhân đó. Khi Công ty gửi hồ sơ khai thuế mà trên đó có phát có nghĩa vụ thuế cá nhân đó đến thì cơ quan thuế sẽ tự động chuyển mã số thuế người phụ thuộc thành mã số thuế nộp thuế.

    Tôi yêu Việt Nam! "Từ bao lâu tôi đã yêu nụ cười của bạn Từ bao lâu tôi đã yêu quê hương Việt Nam Những con đường nên thơ và những dòng sông ước mơ Từ trái tim xin 1 lời Tôi yêu Việt Nam"

     
    Báo quản trị |  
  • #581951   29/03/2022

    BachHoLS
    BachHoLS
    Top 150
    Male
    Lớp 12

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/02/2016
    Tổng số bài viết (493)
    Số điểm: 18818
    Cảm ơn: 70
    Được cảm ơn 708 lần
    SMod

    Trong năm 2021, thu nhập của ông A tại đơn vị được tính thuế luỹ tiến (viên chức), tuy nhiên ông A có thu nhập từ việc làm đề tài nghiên cứu của Sở, do đơn vị chi hộ và đã được khấu trừ thuế 10% tại nguồn, đơn vị đã kê khai thuế cho phần thu nhập này. Vậy khi lên tờ khai quyết toán, thu nhập từ đề tài nghiên cứu của ông A được đưa vào bảng nào trên tờ khai quyết toán thuế TNCN.

    Căn cứ tiết d.3 điểm d, khoản 6 Điều 6, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

     

    Trường hợp NLĐ có thu nhập chịu thuế từ 2 tổ chức là các công ty con trong cùng tập đoàn. Trong đó, NLĐ ký HĐLĐ với tổ chức A và thu nhập tại tổ chức này là thu nhập tính thuế lũy tiến, NLĐ ký HĐ dịch vụ với tổ chức B và thu nhập tại đơn vị này là thu nhập khấu trừ thuế vãng lai (10%). Như vậy NLĐ này có đủ điều kiện để ủy quyền cho tổ chức A quyết toán thuế hay không?

    Theo quy định tại tiết d.2, điểm d, khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.  
     
    Theo đó, trường hợp NLĐ có thu nhập từ hai nơi trở lên mà thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% thì có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức A.
     
     
    Quy định mới có nhắc đến cụm từ người lao động làm việc tại thời điểm tổ chức trả thu nhập thực hiện việc quyết toán, vậy trường hợp người lao động nghỉ từ tháng 1, công ty làm quyết toán trong tháng 3 thì người lao động này có đc ủy quyền không
     
    Theo quy định tại tiết d.2, điểm d, khoản 6, điều 8 nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
     
    Theo đó, trường hợp cá nhân không làm việc tại tổ chức vào thời điểm quyết toán thuế thì cá nhân không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán thuế nên phải trực tiếp quyết toán thuế.

     

    Năm 2021, Công ty thực hiện chi trả thù lao cho các thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) của công ty từ tháng 01 đến tháng 03/2021. Tuy nhiên bắt đầu từ tháng 04/2021 do Công ty gặp khó khăn nên các thành viên HĐQT tạm thời không nhận chi trả thù lao cho đến khi Công ty vượt qua khó khăn. Nhưng khi quyết toán thuế TNCN hàng tháng thì Công ty vẫn kê khai các thành viên HĐQT. Đến tháng 12/2021 các thành viên HĐQT quyết định không nhận phần thù lao mà công ty đang nợ (Từ tháng 04 -12/2021). Cơ quan thuế cho tôi hỏi:
     
    1. Khi thực hiện quyết toán thuế cuối năm thi Công ty chỉ quyết toán thuế số thuế cho các thành viên HĐQT đến hết tháng 03/2021 (vì chỉ phát sinh thù lao thực tế đến 03/2021) phải không?
     
    2. Công ty tôi có cần điều chỉnh lại quyết toán hàng tháng từ tháng 04/2021 không?
     
    1.  Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Do đó, công ty thực hiện quyết toán thuế TNCN trên thu nhập chịu thuế mà người nộp thuế thực tế nhận được trong kỳ tính thuế.
     
    2. Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019, trường hợp hồ sơ khai thuế tháng của công ty đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Bên cạnh đó, căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trường hợp công ty khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp tờ khai bổ sung.  Như vậy, công ty có thể thực hiện khai bổ sung và điều chỉnh lại tờ khai tháng/quý trong năm và tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ quyết toán thuế.
     
    >>> Kéo xuống để xem thêm

    Tôi yêu Việt Nam! "Từ bao lâu tôi đã yêu nụ cười của bạn Từ bao lâu tôi đã yêu quê hương Việt Nam Những con đường nên thơ và những dòng sông ước mơ Từ trái tim xin 1 lời Tôi yêu Việt Nam"

     
    Báo quản trị |  
  • #581952   29/03/2022

    BachHoLS
    BachHoLS
    Top 150
    Male
    Lớp 12

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/02/2016
    Tổng số bài viết (493)
    Số điểm: 18818
    Cảm ơn: 70
    Được cảm ơn 708 lần
    SMod

    Từ năm 2015 đến nay tôi có nhiều nguồn thu nhập trong năm, thuộc diện tự quyết toán thuế TNCN. Tuy nhiên, tôi chưa thực hiện quyết toán. Tôi có 03 người phụ thuộc là cha, mẹ và con nhưng tôi chưa từng đăng ký với cơ quan thuế. Vậy bây giờ tôi đi quyết toán thuế có được đăng ký 03 người phụ thuộc của mình không và có được tính giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc từ năm 2015 đến nay không?
     

    Theo quy định tại tiết c.2, điểm c, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
     
    Theo đó, trường hợp cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế có nhiều nguồn thu nhập trong năm từ năm 2015, chưa tự quyết toán thuế TNCN từ năm 2015 và chưa từng đăng ký NPT gồm cha, mẹ và con, thì cá nhân được tính giảm trừ gia cảnh đối với NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi thực hiện quyết toán thuế và đăng ký NPT theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
     
     
    Một cá nhân có ký HĐLĐ trên 3 tháng tại 1 công ty có thu nhập chưa đến 11 triệu, và có thu nhâp tại 1 công ty khác dưới 4 triệu vậy có được giảm trừ bản thân tại công ty thứ nhất 11 triệu và công ty thứ 2 đăng ký con là người phụ thuộc được giảm trừ 4.4 triệu không?
     
    Căn cứ tiết c.1, điểm c, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
     
    Căn cứ tiết c.2, điểm c, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định và mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
     
    Theo đó, cá nhân được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi trong năm tính thuế và được tính giảm trừ gia cảnh đối với mỗi NPT vào một NNT trong năm tính thuế kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi thực hiện quyết toán thuế và đăng ký NPT theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

     

    Công ty tôi là công ty xây dựng ký hợp đồng với đại diện tổ thợ thi công, kèm theo danh sách thợ có MST TNCN, vây khi quyết toán thuế TNCN phải kê khai phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN hay 05-2/BK-QTT-TNCN và có phải khấu trừ thuế trước khi chi trả hay không?

    Căn cứ điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thì trường hợp công ty bạn trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
     
    Trường hợp những người lao động này ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết (theo mẫu 08-CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
     
    Trường hợp người lao động này thuộc trường hợp khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% thì kê khai trên Phụ lục số 05-2/BK-QTT-TNCN đính kèm tờ khai quyết toán thuế TNCN 05/QTT-TNCN.
     
     
    Trong thời gian dịch vừa qua, đơn vị tôi có phát sinh một số khoản chi liên quan người lao động (NLĐ) như sau:
     
    - Thuê đơn vị bên ngoài xét nghiệm nhanh và PCR SARS CoV-2 cho NLĐ (có tên và thông tin người được xét nghiệm)
     
    - Mua kit xét nghiệm nhanh và phát cho NLĐ tự xét nghiệm (NLĐ có ký nhận)
     
    - Thuê khách sạn và chi phí liên quan chữa bệnh cho người nhiễm SARS CoV-2 (có tên và thông tin người sử dụng dịch vụ)
     
    Vậy các khoản trên có tính vào thuế TNCN cho NLĐ khi quyết toán thuế TNCN không?
     
    Về vấn đề này, Bộ Tài Chính (Tổng cục Thuế) đã có công văn 4110/TCT-DNNCN ngày 27/10/202, theo đó, trường hợp các khoản phi chí cách ly y tế do dịch covid-19, chi phí xét nghiệm Covid-19 xét nghiệm và các chi phí phí ăn, ở của người lao động ở tại doanh nghiệp hoạt động theo phương án "3 tại chỗ" thì các khoản chi phí này được tính vào chi phí được trừ khi thuế thu nhập doanh nghiệp và không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động nếu phản ánh thực tế phát sinh và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật.

     

    NLĐ nhận tiền hỗ trợ covid từ DN theo Nghị quyết 68 (DN được giảm trừ 0,5% tiền đóng quỹ TNLĐ... để hỗ trợ cho NLĐ) thì có phải tính thuế TNCN không?
     
    Trường hợp khác là công ty tự có chính sách hỗ trợ covid cho NLĐ thì thu nhập này có phải tính thuế tncn không ạ?
     
    Theo Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 của Quốc hội) thì khoản tiền mà người sử dụng lao dộng hỗ trợ cho người lao động để phòng chống dịch Covid-19 (lấy từ việc giảm đóng vào Quỹ BH TNLĐ, bệnh nghề nghiệp) là khoản trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ. 
     
    Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng, chống Covid-19 theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ (thực hiện Nghị Quyết 68) quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 thì khoản tiền hỗ trợ này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

     

    Công ty tôi có trợ cấp cho người lao động là F0 từ quỹ công đoàn hoặc quỹ phúc lợi của Công ty. Vậy trợ cấp này NLĐ có phải chịu thuế TNCN không?

    -Về khoản chi từ quỹ công đoàn:
     
    Căn cứ điều 27 Luật Công đoàn số 12/2012/QH13 ngày 20/06/2012 của Quốc hội về quy định về quản lý, sử dụng tài chính công đoàn và khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động thì tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, theo đó, trường hợp Công ty phát sinh các khoản chi trợ cấp F0 cho người lao động được trích từ Quỹ Công đoàn, đáp ứng các nhiệm vụ quy định tại Điều 27 Luật Công đoàn số 12/2012/QH13 thì người lao động khi nhận được các khoản chi này, không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.
     
    -Về khoản chi từ quỹ phúc lợi:
     
    Căn cứ khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nêu trên, trường hợp các khoản chi trợ cấp từ quỹ phúc lợi cho người lao động do bị F0 tính có tính chất lợi ích được hưởng thì được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

    Tôi yêu Việt Nam! "Từ bao lâu tôi đã yêu nụ cười của bạn Từ bao lâu tôi đã yêu quê hương Việt Nam Những con đường nên thơ và những dòng sông ước mơ Từ trái tim xin 1 lời Tôi yêu Việt Nam"

     
    Báo quản trị |  
  • #582044   30/03/2022

    anhhong58
    anhhong58
    Top 150
    Lớp 4

    Vietnam
    Tham gia:16/03/2022
    Tổng số bài viết (496)
    Số điểm: 5096
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 51 lần


    Tổng cục thuế Giải đáp một số vướng mắc liên quan đến Quyết toán thuế TNCN năm 2021

    Cảm ơn bạn vì đã chia sẻ thông tin hữu ích này.

    Bài viết thật sự đã cung cấp cho người nộp thuế thu nhập cá nhân những quy định cụ thể pháp luật về trường hợp tự mình quyết toán thuế và trường hợp ủy quyền cho người trả thu nhập nộp thuế. Đặc biệt, hiện tại đã là những ngày cuối cùng của tháng thứ 3, hay thường được gọi là mùa quyết toán.

     
    Báo quản trị |  
  • #598488   02/02/2023

    Tổng cục thuế Giải đáp một số vướng mắc liên quan đến Quyết toán thuế TNCN năm 2021

    Em có kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2021. Giấy tờ đã chuẩn bị đủ và em nộp tại cơ quan thuế địa phương. Nhưng ở phần Tên CQT NNT có kê khai thu nhập là cục thuế doanh nghiệp lớn thì ở địa phương lại không duyệt cho em. Cho em hỏi giờ phải làm sao để được duyệt ạ

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lamloi081299@gmail.com vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (03/02/2023)