Tội lợi dụng lòng tin lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Chủ đề   RSS   
  • #532480 04/11/2019

    anhnmk89

    Sơ sinh

    Bình Dương, Việt Nam
    Tham gia:04/11/2019
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1 lần


    Tội lợi dụng lòng tin lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    Chào luật sư!

    Chuyện là anh T có hợp tác làm ăn với chồng em, vì tin tưởng nên chồng em có đem xe ô tô cho anh T chạy với lý do là đi mở rộng thị trường,không ngờ là anh T đã đem chiếc ô tô của em đi làm giấy tờ giả đứng tên T rồi đem đi cầm cố với số tiền là 150 triệu đồng. Luật sư cho em hỏi là giờ em chứng minh với công an là xe là tài sản đứng tên của vợ chồng em thì em có lấy xe về được liền hay không? hay phải mất thời gian bao lâu để lấy xe về được? hiện xe đang được công an xã giữ làm bằng chứng. và nếu khởi tố anh T thì anh T sẽ chịu những hình phạt như thế nào? đồng thời bên phía cầm cố họ cầm tài sản của vợ chồng em với giấy tờ giả như vậy thì có bị truy tố gì hay không? em cảm ơn, mong hồi đáp của luật sư sớm.

     
    2158 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn anhnmk89 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (04/11/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #532515   04/11/2019

    Linhngo99
    Linhngo99
    Top 500
    Female


    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:13/09/2019
    Tổng số bài viết (195)
    Số điểm: 1803
    Cảm ơn: 29
    Được cảm ơn 234 lần


    Chào bạn,

    Theo nội dung bạn cung cấp, thì dựa vào lòng tin nên gia đình bạn cho anh T (bạn đối tác làm ăn của chồng bạn) mượn chiếc xe ô tô để làm ăn, nhưng Anh T đã lợi dụng lòng tin đó và mang xe gia đình bạn đi làm giấy tờ giả và cầm cố, tức anh T đã có dấu hiệu phạm về tội " Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.

    Do chiếc xe của bạn có giá trị lên tới 150 triệu đồng nên anh T có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định đã nêu trên.

    Theo thông tin hiện tại chiếc xe đang được công an xã tạm giữ để làm bằng chứng, tức cơ quan công an đã nhận được thông tin tố giác từ bạn thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định có khởi tố hay không?

    Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:

    - Đưa vụ án ra xét xử;
     
    - Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
     
    - Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.

    Theo đó, sau Khi có kết luận về vụ án thì bạn có thể nhận xe về.

    Bạn tham khảo thời gian giải quyết một vụ án hình sự tại đây: [Infographic] Toàn bộ quy trình giải quyết vụ án hình sự dễ hiểu nhất

    Mức phạt anh T phải chịu được quy định tại Điều 175 như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Trên đây là nội dung tư vấn của mình, hy vọng sẽ giúp ích cho bạn.

    Cập nhật bởi Linhngo99 ngày 05/11/2019 07:43:28 SA
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Linhngo99 vì bài viết hữu ích
    anhnmk89 (06/11/2019)