Tội cố ý gây nhiễu có hại bị xử lý như thế nào?

Chủ đề   RSS   
  • #596465 30/12/2022

    Hong312
    Top 75
    Lớp 6

    Vietnam --> Đăk Lăk
    Tham gia:05/05/2021
    Tổng số bài viết (878)
    Số điểm: 7537
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 137 lần


    Tội cố ý gây nhiễu có hại bị xử lý như thế nào?

    Theo Điều 294 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định: Tội cố ý gây nhiễu có hại được hiểu là:
     
    Tội cố ý gây nhiễu có hại xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường của hệ thông thông tin vô tuyến điện; xâm phạm đến trật tự công cộng, an toàn xã hội.
     
    Đối tượng tác động của tội phạm là hệ thống thông tin vô tuyến điện.
     
    Theo Luật Tần số vô tuyến điện năm 2009, Thông tin vô tuyến điện là sự truyền dẫn, phát hoặc thu ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện.
     
    Điều 3 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009
     
    “Nhiễu có hại là ảnh hưởng có hại của năng lượng điện từ do việc phát xạ bức xạ hoặc cảm ứng gây mất an toàn hoặc cản trở, làm gián đoạn hoạt động của thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện đang khai thác hợp pháp.”
     
    Tội phạm xâm phạm vào những quy định của Nhà nước về đảm bảo an toàn mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác.
     
    Tội phạm thể hiện ở các hành vi sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục đích khác gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đông hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
     
    Tội phạm được xác định là hành vi sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục đích khác gây thiệt hại.
     
    Hình phạt: Điều 294 BLHS
     
    -Khoản 1: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm nếu có các hành vi khách quan theo quy định của khoản 1 điều này.
     
    -Khoản 2: phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu có thêm một trong các tình tiết tăng nặng sau đây:
     
    + Có tổ chức;
     
    + Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
     
    + Tái phạm nguy hiểm.
     
    Như vây, đối với tội cố ý gây nhiễu có hại thì  mức phạt tù cao nhất lên đến 05 năm.
     
     
     
    1136 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #597809   30/01/2023

    nguyenhoangvy15
    nguyenhoangvy15
    Top 500
    Lớp 2

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:30/08/2022
    Tổng số bài viết (271)
    Số điểm: 3398
    Cảm ơn: 13
    Được cảm ơn 59 lần


    Tội cố ý gây nhiễu có hại bị xử lý như thế nào?

    Cảm ơn thông tin hữu ích bạn đã chia sẻ. Luật tần số vô tuyến điện còn đặt ra quy định biện pháp hạn chế và biện pháp xử lý nhiễu có hại như sau:

    “Điều 37. Biện pháp hạn chế nhiễu có hại

    Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải thực hiện đúng quy định của giấy phép và thực hiện các biện pháp sau đây để hạn chế nhiễu có hại:

    1. Duy trì tần số vô tuyến điện phát trong phạm vi sai lệch tần số vô tuyến điện cho phép theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

    2. Giảm mục phát xạ vô tuyến điện không mong muốn xuống trị số thấp nhất;

    3. Sử dụng phương thức phát có độ rộng băng tần chiếm dụng nhỏ nhất tương ứng với công nghệ sử dụng;

    4. Hạn chế thu, phát sóng vô tuyến điện ở những hướng không cần thiết;

    5. Sử dụng mức công suất nhỏ nhất đủ để bảo đảm chất lượng thông tin.”

    “Điều 38. Nguyên tắc xử lý nhiễu có hại

    1. Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện xử lý nhiễu có hại theo nguyên tắc sau đây:

    a) Ưu tiên phát xạ vô tuyến điện trong độ rộng băng tần cần thiết đối với đài vô tuyến điện, hạn chế ở mức thấp nhất phát xạ vô tuyến điện không mong muốn;

    b) Ưu tiên nghiệp vụ chính hơn nghiệp vụ phụ trong việc thay đổi tần số vô tuyến điện hoặc các tham số kỹ thuật phát sóng để xử lý nhiễu có hại;

    c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại áp dụng biện pháp thay đổi tần số vô tuyến điện, hạn chế công suất phát, thay đổi chiều cao, phân cực, đặc tính hướng của ăng-ten phát, phân chia lại thời gian làm việc và các biện pháp cần thiết khác đối với đài vô tuyến điện gây nhiễu để khắc phục nhiễu;

    d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện gây nhiễu có hại thực hiện các biện pháp để loại bỏ nhiễu;

    đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện ngừng sử dụng các thiết bị này nếu gây nhiễu có hại cho thông tin vô tuyến dẫn đường, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh cho đến khi đã khắc phục được nhiễu có hại;

    e) Tổ chức, cá nhân gây nhiễu do không thực hiện đúng quy định của giấy phép phải chịu chi phí cho việc chuyển đổi tần số vô tuyến điện, chuyển đổi thiết bị vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

    g) Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện phải khắc phục nhiễu có hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện giải quyết nhiễu có hại phải cung cấp đầy đủ thông tin về nhiễu có hại; nếu cung cấp thông tin, chứng cứ giả thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.”

     
    Báo quản trị |