Trường hợp khôi phục mã số thuế đối với doanh nghiệp đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp (mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế) thì thủ tục khôi phục mã số thuế được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật quản lý thuế 2019.
"Điều 40. Khôi phục mã số thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh nếu được khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì đồng thời được khôi phục mã số thuế."
Theo quy định trên, đối với doanh nghiệp đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp thì được khôi phục mã số thuế nếu được khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp.
"Điều 70. Đăng ký giải thể doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp
7. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và Phòng Đăng ký kinh doanh chưa chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải thông báo và nghị quyết, quyết định về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin huỷ bỏ nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế."
Theo quy định trên, trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được thông báo giải thể của doanh nghiệp, mà Phòng đăng ký kinh doanh chưa chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, nếu doanh nghiệp không tiếp tục giải thể, doanh nghiệp nộp hồ sơ tới Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, hồ sơ bao gồm:
- Quyết định của chủ sở hữu đối với công ty TNHH một thành viên, Quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, Nghị quyết của Đại Hội đồng cổ đông đối với Công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể