Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nào?

Chủ đề   RSS   
  • #616555 19/09/2024

    Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nào?

    Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. Vậy trong trường hợp nào thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh?

    Thẻ căn cước công dân là gì? Thông tin nào được in trên thẻ căn cước công dân?

    Căn cứ tại khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước 2023

    Đồng thời căn cứ tại khoản 2 Điều 18 Luật Căn cước 2023 quy định thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm:

    - Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    - Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;

    - Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;

    - Ảnh khuôn mặt;

    - Số định danh cá nhân;

    -  Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

    - Ngày, tháng, năm sinh;

    - Giới tính;

    - Nơi đăng ký khai sinh;

    - Quốc tịch;

    - Nơi cư trú;

    - Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;

    - Nơi cấp: Bộ Công an.

    Trường hợp nào được cấp đổi thẻ căn cước? Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước bao nhiêu?

    Căn cứ tại Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

    Thứ nhất, các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

    - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023;

    - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

    - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

    - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

    - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

    - Xác lập lại số định danh cá nhân;

    - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

    Thứ hai, các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:

    - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023;

    - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

    Đồng thời căn cứ tại Điều 21 Luật Căn cước 2023 quy định độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước như sau:

    - Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

    - Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023 có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

    Trong trường hợp nào thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh? 

    Căn cứ tại Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định giá trị sử dụng của thẻ căn cước như sau:

    - Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.

    - Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.

    - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.

    - Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.

    => Theo đó trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau thì thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh.

     
     
    69 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận