Bạn có thể tham khảo tại Công văn 336/TCT-TNCN về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2013
V. THỦ TỤC KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Hồ sơ khai quyết toán thuế
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2013 thực hiện theo các mẫu tờ khai ban hành kèm theoThông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung như sau:
- Trường hợp tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp trong năm 2013 có chi trả thu nhập cho cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp thì đến cuối năm thực hiện quyết toán đối với tổng thu nhập chịu thuế và số thuế TNCN đã khấu trừ của cá nhân bán hàng đa cấp trong năm theo Tờ khai mẫu số 02/KK-BH Bảng kê mẫu số 02/BK-BH ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính và thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02; Phụ lục 03 (đính kèm công văn này)
- Trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan chi trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
2.1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2013 đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
2.2. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2013 đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c.2, khoản 2 và điểm c.2, khoản 5, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTCngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung như sau:
- Theo hướng dẫn tại tiết c.2.2, điểm c, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính thì “Trường hợp cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cấp mã số thuế đầu tiên cho cá nhân kinh doanh.” Nơi cấp mã số thuế đầu tiên là cơ quan thuế đầu tiên đã cấp mã số thuế cho cá nhân.
Ví dụ 10: Ông E có cơ sở kinh doanh tại Quận A, đồng thời có thêm cơ sở kinh doanh tại Quận B. Cơ quan thuế Quận A là nơi đầu tiên cấp mã số thuế cho Ông E thì Ông E thực hiện quyết toán thuế tại cơ quan thuế Quận A.
Trường hợp cá nhân được cấp mã số thuế tại thời điểm cá nhân không phải là cá nhân kinh doanh, sau đó phát sinh hoạt động kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế quản lý nơi kinh doanh đầu tiên. Trường hợp nơi kinh doanh đầu tiên đã ngừng hoạt động thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là nơi kinh doanh kế tiếp đang hoạt động.
Ví dụ 11: Ông E được cấp MST từ năm 2000 do có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại TP. Hà Nội, đến năm 2012 Ông E là chủ hộ kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh, và năm 2013 có thêm cơ sở kinh doanh tại tỉnh Đồng Nai thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh. Trường hợp năm 2013 cơ sở kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh không còn hoạt động nữa thì nơi quyết toán là cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh tại tỉnh Đồng Nai.
- Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.
Ví dụ 12: Năm 2013 Ông E đăng ký thường trú tại TP. Hà Nội, đồng thời có đăng ký tạm trú tại TP. Hồ Chí Minh, nếu Ông E thuộc diện quyết toán tại nơi cư trú thì Ông E có thể lựa chọn nộp hồ sơ quyết toán tại TP. Hà Nội hoặc TP. Hồ Chí Minh.