Tất cả những điều cần biết về hộ khẩu, tạm trú và tạm vắng

Chủ đề   RSS   
  • #512017 11/01/2019

    nguyenducphong_123456
    Top 500
    Male
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:05/11/2018
    Tổng số bài viết (154)
    Số điểm: 3561
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 124 lần


    Tất cả những điều cần biết về hộ khẩu, tạm trú và tạm vắng

    Tất cả những điều cần biết về hộ khẩu, tạm trú và tạm vắng

     

    >>> Thủ tục chuyển KT3 sang hộ khẩu

    >>> Giải đáp về KT1, KT2, KT3, KT4

    >>> Phân biệt cư trú, tạm trú, thường trú, lưu trú

    Đây là 3 nội dung mà chúng ta thường xuyên nghe trong đời sống hằng ngày. Vậy nó là gì hôm nay mình sẽ giải đáp thắc mắc này.

    I. Hộ khẩu

    Khi nói về hộ khẩu của một người là ta sẽ nói đến việc người đó thường đăng ký thường trú tại đâu. Sau khi đăng ký thường trú, người đó sẽ được cấp sổ hộ khẩu. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

    Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.

    Căn cứ Điều 18, Luật Cư trú 2006

    Vậy để được cấp hộ khẩu tại đâu ta phải thực hiện việc đăng ký thường trú tại đó trước.

    1. Điều kiện đăng ký thường trú

    Tại tỉnh:

    - Có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó.

    Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú.

    Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

    Tại trung ương thuộc một trong các trường hợp sau:

     - Trường hợp 1: Có chỗ ở hợp pháp

    + Đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên

    + Trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

    + Riêng tại Hà Nội: đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê. (Theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô)

    Lưu ý: về tính liên tục của thời gian tạm trú, nếu chúng ta đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.

    Như vậy khi bị xóa tạm trú thì ta phải thực hiện đăng ký tạm trú lại và thời gian tính theo quy định trên phải tính lại từ đầu. Nên mọi người cần chú ý khi nào sắp hết thời gian tạm trú và phải thực hiện đăng ký lại trước khi hết hạn

    - Trường hợp 2: Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    + Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

    + Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    + Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    + Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

    + Ông, bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

    - Trường hợp 3: Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

    - Trường hợp 4: Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

    - Nếu thuộc quy định tại Trường hợp 1, 3 và 4 đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

    + Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

    + Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

    + Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

    Như vậy đối với những ai có nguyện vọng đăng ký thường trú (ngôn ngữ chúng ta thường dùng là hộ khẩu thành phố) thì cần phải lưu ý những điều kiện này để khi đáp ứng các điều kiện trên thì chúng ta có thể nhập khẩu thành phố nhé.

    2. Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú

    - Nộp hồ sơ tại các cơ quan sau

    + Thành phố trực thuộc Trung ương: Công an huyện, quận, thị xã;

    + Tại tỉnh: Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    3. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

    - Bản khai nhân khẩu;

    - Giấy chuyển hộ khẩu

    - Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh đủ điều kiện được đăng ký thường trú

    Với một số trường hợp cụ thể thì kèm theo một số giấy tờ nhất định như:

    - Trẻ em: Giấy khai sinh

    - Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ: Văn bản đồng ý của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã

    - Người sinh sống tại cơ sở tôn giáo: giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo

    - Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam: giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam

    Mọi người có thể xem thêm nội dung này tại Khoản 2, Điều 6, Thông tư 35/201/TT-BCA

    Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    4. Điều chỉnh khi có nội dung thay đổi so với sổ hộ khẩu

    Sau khi được cấp sổ hộ khẩu, ngoài thực tế có một số thay đổi so với nội dung trong sổ hộ khẩu thì chúng ta phải tiến hành điều chỉnh lại nội dung. Tùy theo nội dung cần điều chỉnh là gì mà trình tự, người thực hiện thay đổi cũng khác nhau

    - Thay đổi chủ hộ

    + Hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ.

    + Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ.

    - Thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ

    + Chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh.

    + Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định đ­ược phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

    - Thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà

    + Cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào quyết định thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đính chính trong sổ hộ khẩu.

    - Chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh

    + Chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh.

    + Người đến làm thủ tục điều chỉnh phải nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; xuất trình sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới.

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu.

    Ngoài các quy định trên thì người đến làm thủ tục thay đổi phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; nếu người chưa thành niên thì việc làm thủ tục phải thông qua người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật về dân sự.

    II. Tạm trú

    Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

    Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến, những người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì phải đăng ký tạm trú

    1. Nơi đăng ký tạm trú

    Công an xã, phường, thị trấn.

    2. Hồ sơ cần mang theo

    - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

    - Bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

    - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp).

    Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

    - Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú

    3. Cấp sổ tạm trú

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định Trưởng Công an xã, phường, thị trấn sẽ cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

    Sổ tạm trú có thời hạn tối đa là 24 tháng. Đây là nội dung liên quan với đến việc đăng ký thường trú nêu trên. Sổ tạm trú chỉ có thời hạn 24 tháng nên mọi người cần chú ý thực hiện việc gia hạn khi sắp hết thời hạn tạm trú

    Trong thời hạn 30 ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

    III. Tạm vắng

    1. Đối tượng khai báo tạm vắng gồm:

    + Bị can, bị cáo đang tại ngoại;

    + Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;

    + Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo;

    + Người bị phạt cải tạo không giam giữ;

    + Người đang bị quản chế;

    + Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

    + Người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

    + Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

    Như vậy việc đi học hoặc làm xa nhà không cần phải khai báo tạm vắng mà chỉ cần đến Cơ quan Công an để đăng ký thường trú hoặc tạm trú

    2. Nơi khai báo tạm vắng

    Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú.

    3. Hồ sơ mang theo

    Xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng.

    Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng

    Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng.

     
    18968 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận