Tài sản sau kết hôn muốn chuyển thành tài sản riêng

Chủ đề   RSS   
  • #550145 27/06/2020

    Thuhuongtt928

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:27/06/2020
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 35
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Tài sản sau kết hôn muốn chuyển thành tài sản riêng

    Sau kết hôn 2 vợ chồng tôi có mua 1 căn chung cư, đứng tên trên hđ mua bán nhà là tên cả 2 vợ chồng. Bây giờ vì 1 vài lí do nên vợ chồng tôi đồng ý chuyển căn chung cư đó cho tôi là tải sản riêng sau hôn nhân, vậy có đc không ạ. Và cần làm thủ tục giấy tờ gì ạ

     
    1456 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Thuhuongtt928 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (29/06/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #550272   28/06/2020

    chaugiang9897
    chaugiang9897
    Top 200
    Female
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:06/12/2019
    Tổng số bài viết (386)
    Số điểm: 2516
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 54 lần


    Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

     “Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

    Trong trường hợp này vợ chồng bạn có thể lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng, có cơ quan công chứng chứng nhận. Hồ sơ chứng nhận văn bản thỏa thuận tài sản riêng bao gồm: Văn bản thỏa thuận tài sản riêng (theo mẫu Phòng Công chứng), Giấy tờ hợp lệ về quan hệ mua bán nhà trên, Hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, Giấy chứng nhận kết hôn của hai vợ chồng.

    Hoặc vợ hoặc chồng có thể làm Giấy cam kết  rằng căn nhà này là tài sản riêng của vợ/chồng, được mua bằng nguồn tiền riêng của vợ/chồng, không có đóng góp công sức, tiền của gì cả và khẳng định có toàn quyền định đoạt về sau này. Giấy cam kết này do vợ/chồng tự viết hoặc đánh máy, có xác nhận của cấp xã, phường nơi vợ/chồng sinh sống.

    Văn bản cam kết tài sản riêng bắt buộc phải công chứng hoặc xác nhận tại xã phường.

    Thủ tục làm giấy cam kết tài sản riêng: vợ chồng anh chỉ cần chuẩn bị: (1). Sổ hộ khẩu của vợ chồng; 2. CMND hoặc hộ chiếu vợ chồng; ĐKKH vợ chồng. (2) Văn bản cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân soạn thảo tại công ty Luật hoặc văn phòng công chứng. Sau khi soạn thảo xong văn bản này, vợ chồng xác nhận ý chí với công chứng viên việc thỏa thuận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, ký tên, điểm chỉ là hoàn thiện hồ sơ.

    Một số quan điểm và thông tin trao đổi.

    Cập nhật bởi chaugiang9897 ngày 28/06/2020 09:27:37 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #550298   28/06/2020

    lananh8998
    lananh8998
    Top 150
    Female
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:20/11/2019
    Tổng số bài viết (511)
    Số điểm: 3375
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 74 lần


    Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Trong trường hợp bên bạn có thể thực hiện Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, theo đó, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

     
     
    Báo quản trị |  
  • #584132   21/05/2022

    trinh16399
    trinh16399
    Top 500
    Mầm

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:17/05/2022
    Tổng số bài viết (139)
    Số điểm: 815
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 9 lần


    Tài sản sau kết hôn muốn chuyển thành tài sản riêng

    Chào bạn, theo như những thông tin mà bạn cung cấp thì có thể xác định được rằng căn chung cư trên là tài sản chung của vợ chồng được xác lập trong thời kỳ hôn nhân theo Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Tuy nhiên, Luật hôn nhân gia đình 2014 cho phép vợ chồng được chia tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân theo Điều 38 như sau:

    “Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

    Do đó, bạn và chồng bạn có thể thoả thuận chia căn chung kia thành tài sản riêng của bạn với trường hợp phải lập thành văn bản và công chứng theo quy định của pháp luật. Theo đó, vợ chồng bạn cần làm các thủ tục sau:

    - Lập văn bản thoả thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (có công chứng)

    - Chuyển quyền sở hữu căn hộ từ tên chung của hai vợ chồng thành tên của một mình bạn. (không bắt buộc)

    Tuy nhiên, thoả thuận trên của vợ chồng bạn có thể bị vô hiệu nếu vi phạm quy định tại Điều 42 Luật hôn nhân gia đình:

    “Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

    Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

    a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

    b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

    c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

    d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

    đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

    e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

     
    Báo quản trị |  
  • #587510   10/07/2022

    thaophuongg24
    thaophuongg24

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:14/03/2022
    Tổng số bài viết (73)
    Số điểm: 365
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 18 lần


    Tài sản sau kết hôn muốn chuyển thành tài sản riêng

    Trả lời:

    Chào anh/chị, về trường hợp của anh/chị, tôi xin chia sẻ quan điểm như sau:

    Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Như vậy, theo thông tin mà anh/chị cung cấp thì có thể xác định căn chung cư đó là tài sản chung của vợ chồng anh/chị được xác lập trong thời kỳ hôn nhân.

    Tiếp theo, Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    “Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

    Theo đó, vợ chồng anh/chị có thể thỏa thuận để chia căn chung cư thành tài sản riêng của một trong hai. Việc thỏa thuận của anh/chị phải lập thành văn bản và văn bản này phải được công chứng theo quy định của pháp luật. Theo đó, vợ chồng anh/chị cần làm các thủ tục sau:

    Bước 1: Lập văn bản thoả thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và công chứng văn bản thỏa thuận này tại Văn phòng công chứng;

    Bước 2: Chuyển quyền sở hữu căn hộ từ tên chung của hai vợ chồng thành tên của một trong hai.

    Tuy nhiên, thoả thuận trên của vợ chồng anh/chị có thể bị vô hiệu nếu vi phạm quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

    “Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

    Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

    a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

    b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

    c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

    d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

    đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

    e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

    Trên đây là quan điểm tư vấn của tôi đối với vấn đề mà anh/chị đang thắc mắc. 

     
    Báo quản trị |