So sánh 04 loại lãi suất của Bộ luật Dân sự 1995 - 2005 - 2015

Chủ đề   RSS   
  • #515797 27/03/2019

    lanbkd
    Top 150
    Female
    Lớp 6

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/08/2017
    Tổng số bài viết (518)
    Số điểm: 8260
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 488 lần


    So sánh 04 loại lãi suất của Bộ luật Dân sự 1995 - 2005 - 2015

    >>> Cách xác định lãi suất qua các Bộ luật, luật

    >>> Hướng dẫn xử lý khi lãi suất cao hơn mức quy định

    >>> Khác biệt trong quy định pháp lý hiện hành về "mức lãi suất cho vay trong hạn"

     

    Bảng dưới đây sẽ thống kê sự thay đổi trong quy định liên quan đến lãi suất qua các Bộ luật dân sự 1995 - 2005 - 2015

     

    TIÊU CHÍ

    BLDS 1995

    BLDS 2005

    BLDS 2015

    Lãi suất cho vay

    Do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 50% của lãi suất cao nhất do NHNN quy định đối với loại cho vay tương ứng.


    Trường hợp có tranh chấp hoặc trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi trong việc vay, nhưng không xác định rõ lãi suất: áp dụng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do NHNN quy định tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

    Do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố đối với loại cho vay tương ứng.


    Trường hợp có tranh chấp hoặc trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi trong việc vay, nhưng không xác định rõ lãi suất: áp dụng lãi suất cơ bản do NHNN công bố.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác (khoản 1 Điều 468).

    Trường hợp có tranh chấp hoặc trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi trong việc vay, nhưng không xác định rõ lãi suất: lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại K1 Đ468 tại thời điểm trả nợ (tức mức lãi suất không được vượt quá 10%/năm của khoản tiền vay).

    Lãi suất chậm trả nợ gốc (lãi suất nợ quá hạn)

    Phải trả lãi trên nợ gốc và lãi theo lãi suất nợ quá hạn của NHNN tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

    Phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do NHNN công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

    Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Lãi suất chậm trả nợ lãi

    Không quy định

    Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468.

    Theo đó, trường hợp chậm trả nợ lãi thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất không được vượt quá 10%/năm của khoản tiền vay.

    Lãi suất chậm trả khác

    Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự:

    Trường hợp người có nghĩa vụ chậm trả tiền, thì người đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn do NHNN quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác (khoản 2 Điều 313).

    Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự:

    Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do NHNN công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác (khoản 2 Điều 305).

    Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền:

    Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 (tức không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay);

    nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này (tức không được vượt quá 10%/năm của khoản tiền vay) (khoản 2 Điều 357).


     

     

    Cập nhật bởi lanbkd ngày 27/03/2019 12:56:03 SA
     
    3432 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận