Quy định về kê khai và nộp thuế cho người lao động nước ngoài không cư trú tại Việt Nam

Chủ đề   RSS   
  • #516210 31/03/2019

    thuychichu
    Top 50
    Female
    Lớp 9

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:16/05/2017
    Tổng số bài viết (1433)
    Số điểm: 12415
    Cảm ơn: 63
    Được cảm ơn 282 lần


    Quy định về kê khai và nộp thuế cho người lao động nước ngoài không cư trú tại Việt Nam

    Mình hiện đang làm cho VPĐD của 1 công ty Singapore tại Việt Nam. (tại Nha Trang). Do lần đầu làm việc tại công ty có người lao động nước ngoài nên mình không có kinh nghiệm. Công ty mẹ vừa cử 1 kỹ sư sang bên VPĐD này làm việc trong khoảng thời gian từ 06/11/2016 đến 30/12/2016. Trong khoản thời gian này mọi chi phí như: tiền thuê khách sạn, tiền phụ cấp, tiền ăn sẽ do văn phòng chi trả hộ công ty mẹ. Vậy cho mình hỏi các vấn đề như sau: 1/ Mình có phải đăng ký thuế cho kỹ sư này hay không? Nếu có thì kỹ sư này tự trực tiếp kê khai hay là VPĐD sẽ kê khai, khấu trừ thuế và nộp cho người này? 2/ Các khoản chi phí mà văn phòng đã trả: phụ cấp, tiền thuê khách sạn, tiền ăn có tính thuế TNCN hay không? ngoài thuế TNCN còn có thuế nào nữa hay không? cách tính thuế TNCN trong trường hợp này như thế nào?

    Giải đáp tham khảo:

    Đây là trường hợp NLĐ chỉ làm việc tại VN khoảng gần 2 tháng, do đó thuộc đối tượng cá nhân không cư trú tại Việt Nam.

    Việc đăng ký thuế sẽ thực hiện bằng cách NLĐ sẽ nộp hồ sơ cho đơn vị, sau đó đơn vị tiến hành đăng ký thuế cho NLĐ hoặc NLĐ có thể tự nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế. Cụ thể tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC.

    Việc kê khai và nộp thuế sẽ do đơn vị trả thu nhập thực hiện, tức là VPĐD phải thực hiện việc này. Tại Điều 25, 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

    Theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì việc xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú tương tự như cá nhân cư trú.

    Theo đó, các khoản phụ cấp nếu không thuộc các phụ cấp tại điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế.

    Khoản tiền thuê khách sạn được tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị. Khoản tiền thuê khách sạn vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa tính tiền thuê khách sạn) sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế.

     
    2304 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận