Quy định về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động

Chủ đề   RSS   
  • #602728 22/05/2023

    nguyenduy303
    Top 500
    Male
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:19/10/2016
    Tổng số bài viết (340)
    Số điểm: 2793
    Cảm ơn: 37
    Được cảm ơn 59 lần


    Quy định về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động

    Khi nghỉ việc, một trong những vấn đề mà người lao động quan tâm là có được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc hay không, bài viết dưới đây sẽ làm rõ thêm về vấn đề này.

    1. Điều kiện để được chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động 2019 (gọi tắt là BLLĐ 2019) và khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP để được chi trả trợ cấp thôi việc thì người lao động phải thỏa mãn các điều kiện sau:

    - Điều kiện thứ nhất: chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

    + Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 BLLĐ 2019;

    + Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    + Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

    + Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

    + Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

    + Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

    + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 BLLĐ 2019.

    + Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 BLLĐ 2019.

    - Điều kiện thứ hai: đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt.

    Lưu ý: Trừ 02 trường hợp sau thì người lao động không được tính hưởng trợ cấp thôi việc:

    + Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của BLLĐ 2019 và pháp luật về bảo hiểm xã hội;

    + Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của BLLĐ 2019 (trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của BLLĐ 2019).

    Như vậy, nếu người lao động thỏa đồng thời hai điều kiện trên thì sẽ thuộc đối tượng được người sử dụng lao động tính trả trợ cấp thôi việc cho mình. Mỗi năm làm việc người lao động sẽ được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc bằng một nửa tháng tiền lương.

    2. Cách tính tiền chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 46 BLLĐ 2019 và khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

    - Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

    + Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

    + Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định;

    + Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định;

    + Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định mà được người sử dụng lao động trả lương;

    + Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của BLLĐ 2019.

    - Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định.

    - Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng):

    + Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm,

    + Trường hợp trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

    Như vậy, để xác định có được hưởng tiền trợ cấp thôi việc hay không thì còn phải phụ thuộc vào thời gian làm việc thực tế của người lao động là bao lâu, từ đó mới có thể tính toán được mức chi trả chính xác. Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng quy định về việc xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trong một số trường hợp đặc biệt.

    3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc cho người lao động

    Khoản 3 Điều 46 BLLĐ 2019, khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 12 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định tiền lương để tính trợ cấp thôi việc cho người lao động quy định như sau:

    - Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.

    - Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của BLLĐ 2019 thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

    Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

    Lưu ý thêm, kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.

     
    8953 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenduy303 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (18/10/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #606191   18/10/2023

    Quy định về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động

    Chào Dân luật. Bạn tôi  có quyết định thôi việc vào ngày 31.12.2023 nhưng đến năm đầu năm 2024 công ty mới giải quyết tiền bồi thường cho bạn ý thì có sai luật không?

     

    Trân trong cảm ơn.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lekimlan2009 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (18/10/2023)