Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 (sau đây viết tắt là LSHTT)
So sánh |
Tên thương hiệu |
Nhãn hiệu |
Khái niệm |
Là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh |
Là dấu hiệu (chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh,…) |
Chức năng |
Dùng để phân biệt các chủ thể kinh doanh với nhau |
Dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau |
Căn cứ xác lập |
Chỉ cần được sử dụng hợp pháp |
Phải được cấp văn bằng bảo hộ (trừ nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ khi đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 75 LSHTT |
Chủ sở hữu |
Tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp |
Tổ chức, cá nhân được cấp văn bằng ( trừ nhãn hiệu nổi tiếng) |
Điều kiện và phạm vi bảo hộ |
Căn cứ Điều 76 LSHTT, có khả năng phân biệt theo Điều 78 LSHTT
Bảo hộ chỉ trong khu vực kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh
|
Căn cứu Điều 72 LSHTT, phải nhìn thấy và có khả năng phân biệt theo Điều 74 LSHTT
Bảo hộ phạm vi toàn quốc
|
Thời gian bảo hộ |
Không có thời gian bảo hộ |
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm theo Khoản 6 Điều 93 LSHTT |
Trên đây là những nội dung cơ bản phân biệt giữa nhãn hiệu và tên thương mại trong LSHTT.