Người sử dụng lao động có được từ chối đơn xin nghỉ việc của người lao động?

Chủ đề   RSS   
  • #616732 02/10/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 23218
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 512 lần
    SMod

    Người sử dụng lao động có được từ chối đơn xin nghỉ việc của người lao động?

    Người sử dụng lao động từ chối đơn xin nghỉ việc của người lao động được không? Nếu bị từ chối đơn xin nghỉ việc mà người lao động vẫn muốn nghỉ thì người lao động nên làm gì?

    Người sử dụng lao động có được từ chối đơn xin nghỉ việc của người lao động?

    Theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    - Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.

    - Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

    - Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

    - Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

    - Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

    - Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

    - Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

    - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

    - Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

    - Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43  Bộ luật Lao động 2019.

    - Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019.

    - Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

    Như vậy, trường hợp người lao động nộp đơn xin nghỉ việc là đang chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận của 2 bên. Theo đó người sử dụng lao động hoàn toàn có thể từ chối đơn xin nghỉ việc của người lao động, tức là thỏa thuận không thành.

    Tuy nhiên, mặc dù người sử dụng lao động có quyền từ chối đơn xin nghỉ việc nhưng người lao động vẫn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.

    Bị từ chối đơn xin nghỉ việc mà người lao động vẫn muốn nghỉ thì làm thế nào?

    Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    (1) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước:

    - Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    - Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

    - Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

    - Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    (2) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước:

    - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;

    - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;

    - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

    - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;

    - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

    - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

    Như vậy, người lao động vẫn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần sự cho phép của người sử dụng lao động, tuy nhiên phải tuân thủ theo quy định trên.

    Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng đổi ý có được không?

    Theo Điều 38 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.

    Như vậy, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà đổi ý muốn tiếp tục làm việc thì phải thông báo bằng văn bản và được người sử dụng lao động đồng ý, và việc này chỉ có thể thực hiện trong thời hạn báo trước. Hết thời hạn mà nếu muốn làm việc lại thì hai bên phải giao kết một hợp đồng lao động mới.

     
    184 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận