Muốn ly hôn đơn phương nhưng không có địa chỉ thường trú của chồng?

Chủ đề   RSS   
  • #560109 09/10/2020

    Muốn ly hôn đơn phương nhưng không có địa chỉ thường trú của chồng?

    Luật sư cho e hỏi trường hợp của e với, e với chồng kết hôn năm 2012 , có 1 con trai chung hiện tại 8 tuổi , e nuôi nó từ nhỏ giờ, do cuôc sống không hòa nhập nên đến cuối năm 2013 ổng đã bỏ đi, đến năm 2015 e có ra phường báo ổng đã bỏ đi khỏi nơi cư trú có xác nhận phường, sau đó ra tòa án thuận an xin đơn phương ly hôn, tòa án nói muốn giải quyết người đó bỏ đi khỏi nơi cư trú từ 2 năm trở lên tức năm 2017 mới được.

    Sau khi đủ 2 năm e quay lại tòa án thì gặp nhân viên khác không chấp thuận nói ko biết nơi cư trú thì phải về nơi thường trú, địa chi thường trú là ấp tân hòa, xã tân thanh, giồng trôm ,bến tre. Giờ thì e củng ko có hộ khẩu quê chồng e cũng ko nhớ số nhà và tên ba chồng vì e về đó có 1 lần.

    Giờ thì ông ở đâu e củng ko biết, e muốn làm hồ sơ ly hôn mà giờ thủ tục e ko biết làm thế nào, e cũng có tờ đăng báo ở báo bình dương rồi.

    Luật sư cho e hỏi e muốn làm theo dạng người đó bỏ đi khỏi nơi cư trú từ 2 năm trở lên thì có xử lý được không. E chỉ còn giữ thẻ tạm trú của ông, giấy chứng minh photo, xác nhận xã phường ông từng trạm trú ở đó và có giấy xác nhận ko còn ở đó nữa từ thời điểm cuối năm 2013.

    E cảm ơn luật sư 

     
    1917 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phams7197 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (09/10/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #574507   10/08/2021

    Hong312
    Hong312
    Top 75
    Lớp 6

    Vietnam --> Đăk Lăk
    Tham gia:05/05/2021
    Tổng số bài viết (852)
    Số điểm: 7302
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 135 lần


    Chào chị, theo thông tin Chị cung cấp, em xin trả lời như sau:
     
     

    Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

    1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

    a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

     
    Như vậy, trong trường hợp không xác định được chỗ ở hiện tại của bị đơn nên không thể nộp đơn tại Tòa nơi bị đơn đang cư trú thì nguyên đơn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc cuối cùng. Nhưng khi thực hiện theo cách này sẽ hơi khó khăn vì làm nhiều thủ tục để chứng minh được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn. 
     
    Theo qui định tại điều 97 luật Tố tụng dân sự về xác minh thu thập chứng cứ thì nguyên đơn phải có cung cấp chứng cứ để chứng minh được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn. Muốn làm được phải tới các cơ quan nhà nước và cơ quan làm việc cuối cùng để xác định được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn. Để cơ quan xác nhận nơi cư trú cuối cùng nguyên đơn phải có bằng chứng.
     
    Nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 5 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP như sau: “Địa chỉ “nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quy định tại điểm đ, e khoản 4 Điều 189 BLTTDS năm 2015 là địa chỉ người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã từng cư trú, làm việc hoặc có trụ sở mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh“
     
     
    Điều 56: Ly hôn theo yêu cầu của một bên:
     
    …2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn
     
    Như vậy, nếu nguyên đơn không đủ khả năng cung cấp chứng cứ và không có tin tức gì về bị đơn thì có thể ly hôn đơn phương thông qua việc yêu cầu tòa án tuyên bố bị đơn mất tích theo điều 68 Bộ luật dân sự để yêu cầu tòa án tuyên bố bị đơn mất tích, nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:
     
    Điều 68. Tuyên bố mất tích
     
    1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
     
    Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
     
    2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
     
    3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
    Chị (nguyên đơn) phải  mất nhiều thời gian để ly hôn, phải có yếu tố đầy đủ là thời gian (2 năm), đồng thời phải đảm bảo trong thời gian này không có tin tức của bị đơn. Song song đó phải tiến hành nộp đơn lên Tòa yêu cầu Tòa tuyên bố bị đơn mất tích. Sau khi có quyết định Tuyên bố mất tích của Tòa, thì nộp đơn lên tòa yêu cầu ly hôn và  sau đó Tòa sẽ ra quyết định ly hôn.
     
    Khi thực hiện ly hôn theo cách này sẽ mất nhiều thời gian và công sức và khi thời gian chưa tới 2 năm mà có thông tin của bị đơn như: bị đơn trở về,  liên lạc về nhà, người thân nên căn cứ để tuyên bố mất tích sẽ không còn.
     
    Vậy về nguyên tắc Chị (nguyên đơn) bắt buộc phải cung cấp địa chỉ của bị đơn (chồng Chị) cho tòa án nếu không cung cấp được địa chỉ của chồng Chị thì Tòa án cũng sẽ khó nhận đơn.
     
     
     
     
    Báo quản trị |  
  • #579630   25/01/2022

    Để được ly hôn đơn phương thì việc Tòa án thụ lý đơn ly hôn là bước tiền đề đầu tiên. Theo qui định tại điều 35 Luật Tố tụng dân sự “ Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đon là cá nhân …..có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình…”. Vậy, Tòa án có thẩm quyền trong ly hôn đơn phương (không có YTNN) là Tòa cấp huyện nơi cư trú của bị đơn. Nhưng qui định này chỉ áp dụng được khi nguyên đơn biết địa chỉ cư trú của bị đơn. Trong tình huống pháp lý đưa ra cũng như trên thực tế không phải lúc nào nguyên đơn cũng biết địa chỉ cư trú của bị đơn mà khi trong cuộc sống hôn nhân có mâu thuẫn, tranh chấp nên vợ chồng không còn chung sống với nhau do đó một trong hai bỏ nơi cư trú hiện tại mà đi làm ăn, lập nghiệp ở nơi khác và không có thông tin liên lạc với gia đình. Do đó khi người còn lại muốn ly  hôn thì lại không có địa chỉ cư trú nên không thể tiên hành thủ tục  nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền theo qui định tại khoản 1 điều 35 Luật Tố tụng dân sự.

     
    Báo quản trị |  
  • #579842   28/01/2022

    Muốn ly hôn đơn phương nhưng không có địa chỉ thường trú của chồng?

    Trong trường hợp của bạn, theo mình có hai hướng giải quyết như sau:

    1. Nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án cấp huyện nơi bị đơn có nơi ở, nơi làm việc cuối cùng

    Tuy nhiên theo mình, nếu tiến hành theo thủ tục này thì sẽ phải mất rất nhiều thời gian và công sức cho việc cung cấp chứng cứ để chứng minh, chưa kể đến còn những khó khăn phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án như: cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.

    Do đó theo mình bạn nên làm theo hướng giải quyết thứ hai là thủ tục tuyên bố người mất tích để xin ly hôn.

    Theo qui định tại khoản 2 điều 56 Luật hôn nhân gia đình

    “ Điều 56: Ly hôn theo yêu cầu của một bên:

    …2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”.

    “ Điều 78: Tuyên bố một người mất tích:

    Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo qui định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền và lợi liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng của người đó;  nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo có tin tức cuối cùng.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn”

    Chồng bạn đã bỏ đi hơn hai năm, do đó bạn có thể nộp đơn lên Tòa án đề nghị tuyên bố người mất tích, sau khi Tòa đã ra quyết định tuyên bố chồng bạn mất tích thì bạn có thể nộp đơn xin ly hôn nhé.

     
    Báo quản trị |