Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

5 Trang «<2345>
  • Xem thêm     

    14/11/2016, 03:58:16 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ vào điểm a và b khoản 3 Điều 97 Bộ luật lao động năm 2012 quy định mức lương làm thêm giờ tương ứng với những thời gian làm thêm giờ khác nhau. Cụ thể người lao động sẽ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc;

    – Người lao động làm thêm giờ vào ngày thường thì được hưởng mức lương ít nhất bằng 150%.

    – Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần thì được hưởng mức lương ít nhất bằng 200%.

    Căn cứ Khoản 1 và 2  Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường quy định: “Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần”

    Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần”

    Theo đó thì làm thêm giờ khi làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn thì Người lao động được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn (đối với hình thức trả lương theo thời gian) hoặc khi làm thêm số lượng sản phẩm, khối lượng công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động ngoài định mức được giao trong giờ làm việc tiêu chuẩn

    Trường hợp 1, Bạn làm từ 7h30 sáng Thứ Ba đến 5h sáng hôm sau (Thứ Tư) về thì giờ tăng ca em được tính như thế nào ạ? (Thứ Tư tiếp tục vào làm lúc 7h30 sáng). Như vậy, giờ làm thêm của bạn sẽ được tính từ 4h30 chiều đến 5h sáng(thì được hưởng mức lương ít nhất bằng 150%).

    Trường hợp 2, Bạn làm từ 7h30 sáng Thứ Bảy đến 5h sáng hôm sau (Chủ Nhật) bạn về thì giờ tăng ca được tính từ 4h30 chiều đến 5h sáng (thì được hưởng mức lương ít nhất bằng 200%.)

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác hãy gọi Điện thoại trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    14/11/2016, 12:04:34 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Sau khi đọc câu hỏi tư vấn, tôi rất cảm thông và chia sẻ với hoàn cảnh của bạn. Trường hợp của bạn hỏi về đối tượng khởi kiện cơ quan sử dụng lao động(cơ quan bị kiện)là UBND Thị Xã Quãng Trị hay UBND phường 1 thị xã Quãng Trị thì:

    Tại Khoản 5 và Khoản 6  Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm: “ Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội”.

    Tại Khoản 1 Điều 122 Luật BHXH quy định: “Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

    Căn cứ Khoản 3 Điều 119 Luật BHXH quy định: “Trường hợp người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.”

    Căn cứ các quy định của trên,  người sử dụng lao động là UBND phường 1 Thị xã Quảng Trị vì bạn đã có thời gian làm việc tại đây, do đó UBND phường 1 phải có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm một lần của bạn cho cơ quan bảo hiểm xã hôi, nhưng do sơ suất đã không ghi tên bạn vào danh sách. Chinh vì vậy, bạn muốn khiếu nại hay khởi kiện thì khởi kiện cơ quan UBND phường 1 thị xã Quảng Trị là người sử dụng lao động.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác hãy gọi Điện thoại trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    14/11/2016, 08:57:56 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ Khoản 4 Điều 28 Luật Viên Chức 2014 quy định “khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.”

    Căn cứ Khoản 2 Điều 47 Luật lao động  quy định: “Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày”.

    Do đó, khi chấm dứt hợp đồng hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Nếu giữa 2 bên đã phát sinh tồn đọng thì có thể thỏa thuận về việc đó, và khoản thanh này được xác định giữa 2 bên là về lĩnh vực dân sự, sau khi bạn làm đơn xin thôi việc, quan hệ làm việc sẽ được giải quyết và chấm dứt, khoản thanh toán cho bạn  này vẫn là chi phí dân sự nên bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện cơ quan chủ quản.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ Điện thoại trực tiếp với tôi .

  • Xem thêm     

    14/11/2016, 08:54:58 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ  Khoản 2 Điều 32 Luật Viên chức 2010 quy định thay đổi vị trí việc làm:

    “Việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếu do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.”

    Như vậy theo quy định của pháp luật khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng lao động làm việc với đơn vị cũ. Trường hợp luân chuyển là hoàn toàn hợp lý bởi việc thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật. Còn việc luân chuyển và báo cáo thừa ở trên trên trái với quy định thì bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ Điện thoại trực tiếp với tôi .

  • Xem thêm     

    08/11/2016, 11:30:20 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

    1.Thứ nhất, việc công ty tạm ngừng đóng BHXH làm cho CBCNV trong công ty bị gián đoạn thời gian tham gia BHXH là 3 tháng với lý do vướng mắc thủ tục là không đúng pháp luật. Theo quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 88 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì: “a. Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 thán;  b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.”. Như vậy, trong trường hợp công ty gặp phải khó khăn phải tạm ngừng hoạt động kinh doanh dẫn đến việc không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất không quá 12 tháng nhưng hết thời hạn tạm dừng đóng thì phải tiếp tục đóng và đóng bù cho thời hạn tạm dừng đóng theo quy định tại Khoản 2 Điều 88 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

    2. Thứ hai, việc công ty điều chuyển bạn về phòng kế toán tổ chức mà không có bất kỳ thông báo nào báo trước, cũng như thỏa thuận hai vị trí công việc không phù hợp với chuyên môn và sức khỏe của bạn không phù hợp với quy định của pháp luật tại Khoản 2 Điều 31 Bộ luật lao động: “Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động”. Nếu trong trường hợp công ty gặp khó khăn đột xuất hoặc các sự cố điện nước thì có quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

    Tuy nhiên, thông tin bạn đưa ra chưa rõ ràng. Nếu trong trường hợp bạn làm ở vị trí tại phòng điều hành sản xuất nếu bạn thường xuyên không hoàn thành công việc theo đúng hợp đồng lao động thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: “Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động”. Việc bạn thường xuyên không hoàn thành công việc theo đúng hợp đồng được đánh giá theo tiêu chí của quy chế công ty theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

    Theo thông tin bạn cung cấp, việc công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn vì lý do không thỏa thuận được vị trí làm việc phù hợp, mà trước đó bạn đang làm ở vị trí phòng điều hành sản xuất là trái quy định của pháp luật. Công ty không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này, và công ty đã vi phạm hợp đồng lao động với lý do trên.

    3. Thứ ba, sau khi bạn nghỉ việc theo quyết định của Công ty vì  công ty không sắp xếp được công việc phù hợp với bạn và bạn cũng không muốn làm ở vị trí không đúng với chuyên môn, sức khỏe của mình. Do đó công ty sẽ phải thanh toán tiền lương và tiền bảo hiểm xã hội cho bạn ( tiền bảo hiểm xã hội sẽ được tính từ ngày bạn ký hợp đồng lao động với công ty từ 1/2/2016 đến khi bạn chính thức nghỉ việc là 07/12/2016), cộng với ít nhất hai tháng tiền lương theo hợp đồng lao động được quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012. Bên cạnh đó, công ty có những trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 47 Bộ luật lao động: 1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”

    Do bạn mới làm ở công ty được 6 tháng nên bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động vì quy định này chỉ áp dụng đối với những người làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.

    Do vậy, trong trường hợp này, để đảm bảo quyền và lợi ích của mình bạn nên thương lượng với Công ty về cách giải quyết khi Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với bạn. Nếu bạn không thương lượng được, bạn có thể làm đơn khiếu nại đến Ban giám đốc công ty, đề nghị công ty trình bày lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng. Bạn cũng có thể gửi đơn khiếu nại đến Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội nơi công ty có trụ sở hoặc yêu cầu hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi. Nếu bạn có vấn đề gì thắc mắc hoặc chưa hiểu thì bạn hãy liên lạc với tôi theo số ĐT dưới đây để được tư vấn một cách cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    07/11/2016, 08:48:53 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 111 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghỉ hằng năm thì:“Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động là 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường”

    Như vậy, bất cứ người lao động nào có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường mà không phụ thuộc vào bất cứ loại hình hợp đồng lao động hay hợp đồng giao khoán. Việc nghỉ hằng năm ở trên vào bất cứ ngày nào do người lao động và người sử dụng lao động sắp xếp.

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định “1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động”

    Căn cứ theo quy định trên thì tất cả những hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì đều thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Người lao động là  đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH vì vậy hàng tháng Công ty phải trả vào lương của người lao động khoản tiền đóng bảo hiểm (24%) là trái với quy định, trừ hai bên có những thỏa thuận theo quy định khác.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi theo số ĐT bên dưới

  • Xem thêm     

    03/11/2016, 04:31:41 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Điều 110 Bộ luật lao động 2012 quy định: Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục(Khoản 1 Điều 110) và Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động(Khoản 2 Điều 110). Theo đó, người sử dụng lao động phải sắp xếp ít nhất 1 ngày nghỉ cho người lao động và có quyền quyết định một ngày cố định trong tuần, nhưng phải đảm bảo đã được ghi nhận vào nội quy lao động.

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 Bộ luật lao động 2012 quy định, người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:  Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    Như vậy, nếu cho người lao động nghỉ bù những giờ, ngày làm thêm thì người sử dụng lao động vẫn phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương của ngày làm việc bình thường. Trừ trường hợp  bạn đi làm ngày chủ nhật và nghỉ bù bằng ngày khác nếu có sự thỏa thuận trước hoặc được ghi vào nội quy lao động thì sẽ là trường thì công ty không phải trả thêm lương.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi

     

  • Xem thêm     

    29/10/2016, 06:33:23 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động “Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội”. Do đó, người lao động hoàn toàn có quyền được quản lý sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 18 nêu trên.

    Căn cứ Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể là:"Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày".

    Căn cứ Điều 20 Bộ Luật Lao động 2012 quy định những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động: “Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động; Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động”.

     Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng công ty có trách nhiệm trong vòng 07 ngày đến 30 ngày kể từ ngày chấm đứt hợp đồng hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Việc vẫn còn tồn tại vướng mắc về tài chính và giữ sổ Bảo hiểm xã hội của bạn cùng bằng cấp đều là hành vi vi phạm pháp luật.

    Do vậy, trong trường hợp này bạn nên thương lượng với Công ty về các vướng mắc tài chính và yêu cầu công ty trả sổ Bảo hiểm xã hội bằng cấp của bạn . Nếu không thương lượng được, bạn có thể làm đơn khiếu nại đến Ban giám đốc công ty, đề nghị công ty trình bày lý do chưa thanh lý hợp đồng và xác định ngày thanh lý hợp đồng. Bạn cũng có thể gửi đơn khiếu nại đến Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội nơi công ty có trụ sở yêu cầu hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể hơn theo số ĐT: 0978994377

     

  • Xem thêm     

    28/10/2016, 11:40:12 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ Khoản 3 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012 quy định: Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    Theo quy định pháp luật nêu trên, công ty bạn không được quyền chấm dứt HĐLĐ hoặc Sa thải với chị ấy vì lý do sinh con thứ 3. Nếu công ty bạn vẫn đơn phương chấm dứt HĐLĐ hoặc Sa thải thì chị ấy có quyền khiếu nại, khởi kiện công ty bạn về việc bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ hoặc Sa Thải.

    Theo thông tin chị cung cấp, chị đã ký bản cam kết về việc nếu sinh con thứ ba thì sẽ không trái với quy định về pháp luật và phù hợp với các quy định về Pháp lệnh dân số. Tuy nhiên, để áp dụng như trường hợp sa thải như trên là trái với quy định của Bộ luật lao động 2012 nêu trên.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    28/10/2016, 10:42:32 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ  khoản 3 điều 41 Luật quân nhân chuyên nghiệp Công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 quy đinh khi công nhân quốc phòng thôi việc:

    a) Được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật;

    b) Khi thôi việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

    c) Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này

    d) Công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc còn trong độ tuổi lao động được ưu tiên cộng điểm trong thi tuyển công chức, viên chức

    Về trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động 2012, như sau: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
    Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".

    Như vậy, trong thời gian 5 năm 6 tháng bạn không đóng BHTN thì bạn được hưởng trợ cấp thôi việc như trên

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013 : Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

    Như vậy, nếu đã hết thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc mà bạn chưa nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đến Trung tâm dịch vụ việc làm thì bạn sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu cho lần sau. Bạn có thể tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm tại doanh nghiệp khác, sau khi nghỉ việc và đủ điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được giải quyết toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp chưa được hưởng.

    Trường hợp công ty chậm trả hồ sơ cho bạn, không trả trợ ấp thôi việc, bạn có thể khiếu nại lên Phòng lao động thương binh và xã hội cấp quận huyện nơi công ty đặt trụ sở để được giải quyết.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    25/10/2016, 10:02:43 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ khoản 1 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP  ngày 05 tháng 01 năm 2016 chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền ăn, công tác phí, trợ cấp của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau:

    - Chế độ phụ cấp hằng tháng được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số 1,0;

    - Được đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian giữ chức vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

    - Tiền ăn trong thời gian đào tạo, tập huấn, huấn luyện bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam;

    - Chế độ công tác phí được áp dụng như công chức cấp xã;

    - Trường hợp có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên nếu nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ 01 năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng trừ trường hợp tự ý bỏ việc, kỷ luật buộc thôi việc, bị tước quyền công dân.

    Mức đóng bảo hiểm xã hội nêu rõ là được đóng và hưởng chế độ nhưng không nêu rõ % nhất định. Tuy nhiên nếu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    25/10/2016, 09:33:27 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Tôi đã trả lời như trên, đề nghị bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể hơn theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    24/10/2016, 04:38:17 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn tôi tạm tư vấn như sau:

    Theo Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể là:"Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày".

    Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng công ty có trách nhiệm trong vòng tối đa là 30 ngày kể từ ngày chấm đứt hợp đồng phải thanh toán tiền lương đầy đủ cho bạn, việc công ty đến nay vẫn chưa trả lương cho bạn là không đúng quy định pháp luật. Để đảm bảo quyền lợi cho mình, bạn có thể khếu nại tới ban lãnh đạo công ty; yêu cầu công đoàn cơ sở can thiệp; nếu không đồng ý với cách giải quyết của công ty bạn có thể liên hệ luật sư tư vấn cho bạn để khiếu nại tới cơ quan quản lý lao động hoặc khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền giải quyết.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    24/10/2016, 09:00:32 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Bạn là viên chức, nên trường hợp của bạn được áp dụng Luật viên chức 2010.

    Căn cứ điều 45 Lật viên chức 2010 quy định về chế độ thôi việc như sau:\

    1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Bị buộc thôi việc;

    b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

    c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này”.

    Về trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động 2012 như sau:

    1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

    2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

    3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

    Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng làm việc bạn có thể được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đủ điều kiện. Thời gian được hưởng từ năm 2006 đến 2009, mỗi năm làm việc được nửa tháng lương.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể hơn theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    23/10/2016, 01:00:55 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:
    Bạn làm kế toán cho một công ty cổ phần. Khi nghỉ việc bạn có xin nghỉ việc và được chấp nhận. Nhưng Công ty không chịu trả lương cho bạn. Và bạn đã lường trước được vấn đề nên đã không trả quyển hóa đơn Công ty.
    Căn cứ Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể là:"Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày".
     Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng công ty có trách nhiệm trong vòng 07 ngày đến 30 ngày kể từ ngày chấm đứt hợp đồng phải thanh toán tiền lương đầy đủ cho bạn, và bạn cũng phải trả quyển hóa đơn cho Công ty. Việc không trả lương và bạn không trả quyển hóa đơn đều là hành vi vi phạm pháp luật.
    Do vậy, trong trường hợp này bạn nên thương lượng với Công ty thanh toán khoản lương của mình và bạn cũng phải trả công ty quyển hóa đơn. Nếu vụ kiện xảy ra, bạn và công ty sẽ được giải quyết theo quy định như trên.
    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể hơn theo số ĐT: 0987476885
     
  • Xem thêm     

    22/10/2016, 05:28:23 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi, tôi tư vấn như sau:

    Bạn  xin nghĩ việc tại UBND, trước khi nghĩ việc kế toán đã thông báo các khoản tạm ứng của bạn và  đề nghị thanh toán; Bạn đã thực hiện việc thanh toán đúng với số liệu kế toán báo cáo, và được giải quyết cho nghĩ việc.

    Tôi không rõ bạn làm việc tại UBND theo chế độ công chức, viên chức hay chế độ hợp đồng lao động theo luạt lao động nên tôi tạm áp dụng luật lao động trong trường hợp của bạn.

    Căn cứ Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Do đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động(bạn nghỉ việc), người sử dụng lao động(UBND) và bạn phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên thì mới được nghỉ việc.

    Về vấn đề nợ tạm ứng của bạn, nếu UBND có đầy đủ bằng chứng chứng minh bạn nợ tạm ứng và khoản nợ này đã được hai bên xác nhận là đúng thì UBND có thể đòi khoản nợ này, nếu bạn không trả thì UBND sẽ kiện dân sự khoản nợ tạm ứng này đối với bạn. Trong trường hợp, Nếu UBND không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ; hoặc bạn có điều kiện chứng minh là đã thanh toán toàn bộ thì bạn không phải trả khoản nợ tạm ứng đó.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi

  • Xem thêm     

    22/10/2016, 12:30:12 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ theo Bảng 3 Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì lương bạn đang hưởng thuộc hệ số Viên chức loại B.

    Căn cứ theo điểm a và b khoản 1 điều 4 Nghị định 116/2003/NĐ-CP thì Viên chức loại A là những người được bổ nhiệm vào ngạch có yêu cầu chuẩn là trình độ giáo dục đại học trở lên; và Viên chức loại B là những người được bổ nhiệm vào ngạch có yêu cầu chuẩn là trình độ giáo dục nghề nghiệp.

    Bạn là viên chức tốt nghiệp đại học thì đáng lẽ hưởng lương theo cao hơn hiện tại và là viên chức loại A mà đơn vị quản lý áp dụng hệ số lương 1,86(viên chức loại B) là không phù hợp với quy định trên. Do đó, bạn phải đề nghi hoặc khiếu nại tới đơn vị quản lý thực hiện theo đúng quy định như trên để đảm bảo quyền lợi của mình.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    21/10/2016, 04:53:06 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, tôi xin tư vấn như sau:

    Căn cứ Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/06/2015 có quy định: Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.” 

    Như vậy, trường hợp của bạn đủ điều kiện nhận bảo hiểm xã hội một lần khi phải đáp ứng yêu cầu trên (tháng 12 năm 2016) và đối với mức hưởng được quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định về mức hưởng BHXH một lần và cách tính theo số năm đóng BHXH như sau:

     a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

     b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

    c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

    Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 110 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014 quy định:

    - Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

    -  Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợphưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    20/10/2016, 10:47:05 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ Khoản 2 Điều 29 Bộ Luật Lao động năm 2012, quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau: Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.

    Như vậy, công ty hoặc bạn có quyền chấm dứt thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Việc vị giám đốc nói như vậy là không có căn cứ pháp lý nào, mà cứ cho rằng vi giám đốc đó làm hững việc như đã tuyên bố trong email là vi phạm quyền nhân thân của bạn; và nghỉ việc trong thời gian nghỉ việc không ảnh hưởng tới sự việc của bạn và giám đốc công ty; và nghỉ việc trong thời gian nghỉ việc là không có sai phạm hay vi phạm pháp luật nào khác; và vì thế bạn cứ yên tâm với trường hợp của mình nếu sự việc đúng như bạn đã trình bày ở trên.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    15/04/2010, 12:01:18 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Rất cảm ơn sự tín nhiệm của bạn đối với tôi. Trường hợp của bạn tôi xin trao đổi như sau:

    Căn cứ điểm a khoản 1 điều 85 Bộ luật lao động và theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/4/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 6/7/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất thì hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng một trong các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động vi phạm một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động, nếu hành vi vi phạm đó chưa có đầy đủ hoặc khó xác định chứng cứ thì yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh, kết luận để làm căn cứ xử lý kỷ luật.

    b) Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch, năm dương lịch.

    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: bị thiên tai; hỏa hoạn; bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp, các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động".

    Trường hợp người lao động nghiện ma túy bị sa thải mà bạn nêu theo tôi nghĩ  cũng đã đầy đủ các yếu tố để sa thải nếu có đầy đủ các căn cứ và chứng cứ của cơ quan có thẩm quyền đã nêu ở trên để làm căn cứ kỷ luật.

    Nhưng trước khi sa thải Công ty bạn nên thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về thủ tục sa thải người lao động, trường hợp như bạn nêu tốt nhất Công ty bạn nên khuyên họ tự làm đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động, như thế có vẻ đảm bảo cho cả hai bên hơn.

    Chào bạn, chúc bạn thành công trong công việc.

    Nếu có gì thắc mắc cụ thể  bạn có thể liên hệ trực tiếp với tôi

    LS Vũ Văn Toàn

    Email: toanvuvan@gmail.com

    Mobile: 0978994377.

5 Trang «<2345>