Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

79 Trang «<2345678>»
  • Xem thêm     

    23/04/2021, 11:06:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 209, Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS), sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    Khi bạn cùng những người khác cùng góp tiền để mua bất động sản thì bạn và những người mua chung trở thành đồng sở hữu của bất động sản nêu trên. Tỷ lệ sở hữu của mỗi người tương ứng với phần vốn góp trong bất động sản theo thỏa thuận góp vốn và thực tế góp vốn.

    Để hạn chế tối đa tranh chấp và có căn cứ vững chắc để bảo vệ cho quyền lợi hợp pháp của mình nếu xảy ra tranh chấp khi bán căn hộ nêu trên, bạn nên thỏa thuận lại cùng người những người sở hữu chung liên hệ Văn phòng công chứng nơi có bất động sản để lập một văn bản thỏa thuận, trong đó xác định rõ việc bạn cùng vợ chồng người anh cùng góp vốn mua nhà và nhà đó thuộc quyền sử dụng chung của cả 5 người, sau đó nộp văn bản thỏa thuận được công chứng và Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đến UBND cấp huyện, quận (nơi có nhà) để làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận (nếu đã được cấp Giấy chứng nhận).

    Trường hợp nếu trước khi góp vốn, bạn và những người mua chung đã có văn bản thỏa thuận có thể hiện rõ ràng việc mọi người cùng góp vốn để mua nhà đất và để cho người bạn đứng tên trong hợp đồng mua nhà đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan như giấy giao, nhận tiền giữa bạn và những người mua chung… thì khi tranh chấp xảy ra, sẽ có căn cứ để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bạn đối với phần giá trị đã đóng góp..

  • Xem thêm     

    23/04/2021, 10:58:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định cụ thể tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

    - Thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án:

    Đối với các vụ án tranh chấp về dân sự được quy định tại Điều 26 và các vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

    - Thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án:

    Đối với các vụ án tranh chấp về kinh doanh, thương mại được quy định tại Điều 30 và các vụ án tranh chấp về lao động được quy định tại Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

    - Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan:

    – Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án được quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật.

    – Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng đối với vụ án được quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật.

    Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Trong thời gian chuẩn bị xét xử, Tòa án có thể ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án để tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ. Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về thời hạn tạm đình chỉ giải quyết vụ án để thực hiện các thủ tục tố tụng khác phục vụ cho việc giải quyết vụ án.

    Điều này gây ra hậu quả vụ án kéo dài, tác động vào quá trình giải quyết gây mất sự minh bạch, công bằng.

    Trong những trường hợp của bạn, người khởi kiện có quyền khiếu nại quyết định của Tòa án. Căn cứ quy định tại (Điều 194 BLTTDS 2015), người khởi kiện có quyền khiếu nại lên Chánh án tòa án đang giải quyết vụ án trong thời hạn 10 ngày kể từ lúc nhận được đơn khởi kiện.

    Trong trường hợp khiếu nại không được giải quyết thì chúng ta tiến hành khiếu nại lần 2 lên Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp theo quy định.

  • Xem thêm     

    20/04/2021, 10:37:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

    “29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

    Như vậy, trong trường hợp đất cấp cho hộ gia đình thì những người có tên trên sổ hộ khẩu tại thời điểm Nhà nước giao đất sẽ được xác định là người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Do đó, nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình họ có bao nhiêu thành viên thì quyền sử dụng đất Tòa án chỉ phân chia cho bấy nhiêu người là có căn cứ theo quy định của pháp luật.

    Do đó, Ông/bà cha mẹ đứng tên hộ của ông bà lúc làm GCNQSD đất thì 300m2 đất ODT là tính tính chung luôn với các thành viên trong hộ khẩu.

    Việc bà A chưa đứng tên 01 GCNQSD đất nào có đất ở nhưng cán bộ xử lý của chi nhánh Văn phòng ĐKĐ đai huyện X xác định vậy là đúng vì bà có tên trên sổ hộ khẩu tại thời điểm Nhà nước giao đất sẽ được xác định là người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

  • Xem thêm     

    20/04/2021, 10:23:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Khoản 3, Điều 106 của Luật Đất đai thì “việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điểm d, Khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai”.

    Theo Điểm b, Khoản 56, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ  sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai quy định:

    “Điểm b, Khoản 56 sửa đổi, bổ sung Điểm b và Điểm c, Khoản 4, Điều 87 như sau:

    b) Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định”.

    Khi bạn phát hiện sổ đỏ, sổ hồng được cấp không đúng với quy định của pháp luật thì thực hiện như sau:

    - Gửi văn bản kiến nghị đến cơ quan nhà nước nơi cấp sổ đỏ.

    - Cơ quan chức năng có trách nhiệm kiểm tra, xử lý, xem xét quyết định thu hồi sổ đỏ đã cấp sai quy định

    - Cơ quan thu hồi: Cơ quan cấp sổ đỏ sẽ có trách nhiệm thu hồi theo quy định của pháp luật. 

  • Xem thêm     

    20/04/2021, 10:16:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 116 Bộ luật dân sự 2015: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”

    Trong trường hợp này, bố mẹ bạn tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho ba người con được coi là một giao dịch dân sự.

    Căn cứ quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015  quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:

    “1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

    Như vậy, việc họp gia đình của gia đình bạn đã được bố mẹ bạn lập thành biên bản hoàn toàn tự nguyện không bị ép buộc, trong đó có ghi nhận nội dung tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho ba người con. Do đó, việc tặng cho này là một giao dịch dân sự và đã được thể hiện dưới văn bản (biên bản họp gia đình).

    Biên bản họp gia đình của gia đình bạn để được xem như là một hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thì ngoài phải đáp ứng điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự còn phải đáp ứng điều kiện về hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và sẽ có hiệu lực khi được công chứng, chứng thực.

  • Xem thêm     

    20/04/2021, 10:10:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Người giám hộ của người con bác cả đang bị tâm thần nặng (mất năng lực hành vi dân sự) theo quy định tại điều 53 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    “Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

    1. Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

    2. Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.

    3. Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”

    Theo quy định trên, thì người giám hộ theo pháp luật của con bác cả là bố, mẹ người đó. Nhưng bố, mẹ bạn đã chết nên người anh em trong số em họ nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 49 Bộ luật dân sự 2015, quy định về điều kiện của cá nhân làm người giám hộ, nếu anh không đáp ứng đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.

    Điều 58. Quyền của người giám hộ

    “1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:

    a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

    b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

    c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của

    pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

    2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.”

    Như vậy, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 thì đại diện cho người được giám hộ do mất năng lực hành vi dân sự trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Do đó, người giám hộ đương nhiên của con bác cả bạn trong trường hợp này có thể thay người con để ký biên bản phân chia di sản thừa kế nếu việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự, khởi kiện nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

  • Xem thêm     

    17/04/2021, 11:09:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Gia đình bạn trước thì có sổ đỏ và hiện giờ đã thất lạc đâu không rõ (không nhớ đăng ký năm nào).

    Theo quy định pháp luật, người dân có quyền biết thông tin về đất đai, trừ dữ liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất cụ thể thì phải ghi rõ mục đích sử dụng dữ liệu và cam đoan không sử dụng dữ liệu được cung cấp trái với quy định của pháp luật khi viết phiếu yêu cầu.  Do đó, bạn có thể liên hệ Kiểm tra thông tin ở Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai.

    Căn cứ Điều 99 Luật đất đai năm 2013 có quy định về "Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”. Đồng nghĩa với việc người sở hữu đất có quyền xin cấp lại sổ đỏ trong trường hợp bị mất Sổ đỏ do sơ xuất, do cháy hay do các trường hợp đáng tiếc khác.

    Nếu trong trường hợp thông tin thửa đất của bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận thì gia đình bạn có thể thực hiện thủ tục cấp Giáy chứng nhận lần đầu.

  • Xem thêm     

    14/04/2021, 10:23:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Việc bà nội bạn sang tên quyền sử dụng đất mảnh đất cho bố, bác bạn được xem là một hợp đồng tặng cho. Theo quy định tại Điều 465 “Bộ luật dân sự 2015” thì:

    “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.” 

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 467 “Bộ luật dân sự 2015” thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản được tính như sau:

    “Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”.

    Như vậy, theo quy định này hợp đồng tặng cho giữa bà nội và bố bạn đã có hiệu lực. Bởi bà nội đã chuyển quyền sử dụng đất cho bố bạn và bố bạn đã làm sổ đỏ mang tên bố bạn. Tuy nhiên, hợp đồng tặng cho là một dạng của hợp đồng dân sự vì thế để hợp đồng này có hiệu lực pháp luật thì nó phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực chung của một hợp đồng dân sự trong đó có điều kiện về năng lực của chủ thể tức các bên tham gia hợp đồng phải có khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình. Nếu trong lúc bà nội bạn xác lập hợp đồng tặng cho đó mà vẫn minh mẫn và có khả năng nhận thức, điều khiển hành vi thì hợp đồng tặng cho giữa bà nội và bố bạn có hiệu lực. Như thế, trong trường hợp này, bà nội bạn không còn di sản là số đất đó nữa bởi số đất đó giờ thuộc quyền sở hữu của bố bạn. Vợ con bác cả sẽ không có quyền được nhận thừa kế số đất đó vì nó không phải là di sản thừa kế của bà nội. Đương nhiên họ cũng không có quyền tranh chấp với mảnh đất mà bố bạn được cho vì ngôi nhà đó đã mang tên bố bạn.

    Nếu vợ bác cả chứng minh được rằng, trong lúc bà nội xác lập hợp đồng tặng cho, bà bạn do ốm nặng không minh nẫm, sáng suốt tức không điều khiển được hành vi cũng như không có khả năng nhận thức thì hợp đồng tặng cho giữa bà nội và bố bạn sẽ không có hiệu lực pháp luật và sẽ bị vô hiệu do không đáp ứng được điều kiện về chủ thể. Vì thế số đất trên sẽ được coi là di sản thừa kế của bà nội bạn, vợ và con bác cả sẽ hoàn toàn được hưởng di sản đó theo quy định của pháp luật. Cụ thể, số di sản đó sẽ được chia theo pháp luật và chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

  • Xem thêm     

    14/04/2021, 10:09:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Điều 11 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc thể hiện nội dung tại điểm Ghi chú trên Giấy chứng nhận như sau:

    Trường hợp trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, hợp đồng hoặc văn bản nhận chuyển quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi nội dung hạn chế theo giấy tờ đó.

    Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được công bố, cắm mốc thì ghi "Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình... (ghi tên của công trình có hành lang bảo vệ)"; hoặc ghi "Thửa đất có... m2 đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình..." đối với trường hợp một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình.

    Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì ghi "Số hiệu và diện tích thửa đất chưa được xác định theo bản đồ địa chính.

    Các nội dung ghi chú trong các trường hợp khác được ghi theo quy định tại Khoản 3, Điều 5; Điểm c, Khoản 6, Điều 6; Điểm c, Khoản 1, Điều 8; Điểm c Khoản 1, Điều 9 và Điều 13 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.

    Như vậy, nội dung ghi chú trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp thực hiện theo quy định nêu trên. Nếu phần đất của bạn là người sử dụng đất nằm trong hành an lang bảo vệ an toàn công trình đã được xác định trong bản đồ địa chính thì trên giấy chứng nhận sẽ ghi “Thửa đất thuộc quy hoạch giao thông… (ghi tên của công trình có quy hoạch giao thông)” hoặcghi “Thửa đất có 3m2 đất thuộc quy hoạch giao thông…” .

  • Xem thêm     

    06/04/2021, 02:11:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo điểm b khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng thì người dân có quyền cấp đổi để có Giấy chứng nhận mới.

    Theo đó, trường hợp sổ đỏ bị rách, hư hỏng, ố, nhòe thuộc trường hợp được cấp đổi sổ đỏ. Do vậy, khi sổ đỏ của bạn bị rách, bạn cần liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ.

    Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:

    - Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.

    - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    * Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận

    Khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì hộ gia đình, cá nhân thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận theo các bước dưới đây:

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    Căn cứ khoản 2 và 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận được quy định như sau:

    - Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

    - Cách 2: Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; nơi chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

    Thời gian thực hiện

    Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận như sau:

    - Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    - Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

    * Lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận

    Lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quy định nên mỗi địa phương có mức thu khác nhau (mức thu dưới 100.000 đồng).

    Trên đây là thủ tục cấp đổi Sổ đỏ bị rách, hư hỏng, nhòe, ố; bên cạnh thủ tục này thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở nên biết các thủ tục hành chính về Sổ đỏ để có thể tự mình thực hiện.

  • Xem thêm     

    03/04/2021, 11:24:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Điều 481 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trả tiền thuê như sau:

    1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.

    2. Trường hợp các bên thoả thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

    Như vậy, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, thì phải sau 3 tháng bên thuê không trả tiền thuê nhà đúng hạn, bạn mới có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và lấy lại nhà.

    Trường bên thuê không chịu rời khỏi nhà thì bạn có thể nhờ tới chính quyền địa phương để kịp thời tiếp nhận và xử lý

  • Xem thêm     

    03/04/2021, 11:12:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì những cơ quan tiến hành tố tụng như: Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan Thi hành án là các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn việc chuyển nhượng tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

  • Xem thêm     

    01/04/2021, 02:47:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Tại Điều 11 Thông tư 15/2016/TT-BXD quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ phải có một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Theo Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP, giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng là một trong những loại giấy tờ sau:

    1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai sửa đổi năm 2001, Luật Đất đai năm 2003.

    2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định Luật Đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009.

    3. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định tại Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994, Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 về mua bán và kinh doanh nhà ở.

    4. Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 được hướng dẫn chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP hoặc giấy xác nhận của UBND cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    5. Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01/7/2004 nhưng không có Giấy chứng nhận, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Như vậy, bạn vẫn phải chờ trả kết quả khi đổi Giấy chứng nhận hoặc chỉ cần có một trong những loại giấy tờ hợp pháp về đất đai thì được xin giấy phép xây dựng nhà ở mà không bắt buộc giấy tờ đó là Giấy chứng nhận (Sổ đỏ), khi có giấy phép xây dựng thì bạn mới được phép khởi công xây dựng.

  • Xem thêm     

    01/04/2021, 10:17:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó trong di chúc của người có di sản để lại có ghi nhận rõ chủ thể được hưởng thừa kế theo di chúc. Di chúc hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015:

    - Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    - Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện ở quy định đầu tiên trên đây.

    - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Theo khoản 2 điều 660 BLDS 2015, những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.

    Theo quy định của BLDS, việc phân chia di sản thừa kế ưu tiên sự thỏa thuận của các đồng thừa kế và việc thỏa thuận của ba anh chị em phải được lập thành văn bản. Trường hợp mà bạn nêu ở trên thì người em thứ ba tỏ ý không muốn bán căn nhà, tuy nhiên người này cũng không muốn thanh toán cho những đồng thừa kế còn lại số di sản mà họ đáng được hưởng. Như vậy, vợ  bạn và các anh em của bên vợ bạn nên ngồi lại với nhau để thỏa thuận cho rõ ràng lại phần di sản này. Do tinh thần của BLDS chính là sự thỏa thuận, nên sự thỏa thuận giữa các đương sự đương sự với nhau luôn được pháp luật ưu tiên (trừ trường hợp bắt buộc theo quy định của pháp luật).

    Như vậy, với thông tin bạn cung cấp, nếu nếu bố vợ bạn đã lập di chúc mà sau này ông mất đi nhưng gia đình người anh em hiện đang ở đó, cứ ở lỳ không đồng ý bán để chia đều không đồng ý ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, thì những đồng thừa kế còn lại có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú để yêu cầu chia di sản thừa kế.

  • Xem thêm     

    30/03/2021, 04:46:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Nếu trụ điện nằm trong đất nhà bạn thì bạn có quyền yêu cầu dời trụ điện và không phải chịu chi phí di dời.

    Nếu trụ điện nằm ngoài đất nhà bạn, thì bạn có quyền đề nghị di dời và hai bên sẽ thỏa thuận về chi phí di dời. Trên cơ sở xem xét, đánh giá đề nghị của bạn và các điều kiện di dời thì cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định có được thực hiện hay không và chi phí do ai chịu với mức bao nhiêu.

    Tuy nhiên trong trường hợp hệ thống điện đó gây mất mỹ quan, gây mất an toàn thì gia đình bạn có quyền thương lượng, thỏa thuận với gia đình hàng xóm đó về việc di dời hệ thống điện nhưng phải có địa điểm để di dời và chịu hòa toàn chi phí về việc di dời đó.

    Như vậy, cần xác định trụ điện nằm bên trong hay ngoài đất nhà bạn để có cách giải quyết phù hợp.

  • Xem thêm     

    28/03/2021, 01:08:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Để giải quyết theo trường hợp của bạn thì trước hết phải xem xét nguồn gốc sử dụng đất qua các thời kỳ và các bên có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất không để giải quyết.

    Trong trường hợp mà nhà trường không kê khai, không đứng tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính, không thực hiện quyền quản lý, sử dụng của chủ sử dụng đất; còn người đang sử dụng đất đã kê khai, đăng ký và được đứng tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính; đã được cấp GCNQSDĐ theo đúng trình tự, thủ tục về việc kê khai, đăng ký và việc cấp GCNQSDĐ là có căn cứ pháp luật, thực hiện đúng quy định của Luật Đất đai 1987, Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 và các văn bản pháp luật khác có liên quan thì yêu cầu đòi đất của nhà trường là không đúng và công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho người đã được cấp GCNQSDĐ là người chủ cũ và bạn.

    Đối với trường hợp cả hai bên (nhà trường và bạn là người đang sử dụng đất) đều được cấp GCNQSDĐ theo Luật đất đai 1987 hoặc Luật đất đai 1993 (cấp trùng nhau) nay các bên tranh chấp quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp này, cần xác minh thời gian sử dụng đất của các bên, thu thấp chứng cứ làm rõ việc cấp GCNQSDĐ có đúng pháp luật không. Từ đó đưa ra hướng giải quyết.

    Đối với trường hợp chưa bên nào được cấp GCNQSDĐ, nhưng quá trình sử dụng, người sử dụng đất có kê khai, được đứng tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính và họ đang quản lý, sử dụng đất liên tục từ khi có Luật đất đai 1987 cho đến nay, trong khi đó chủ đất cũ không kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất, sau ngày 01/7/2014, một trong các bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án phải thụ lý giải quyết. Toà án cần xác minh thời gian sử dụng đất của các bên, thu thập các tài liệu, chứng cứ về việc người đang sử dụng đất thực tế đã sử dụng đất trong thời gian bao lâu, chủ cũ đã từ bỏ quyền sử dụng đất của mình trong hoàn cảnh nào và từ thời gian nào. Trên cơ sở đó, Tòa án xem có căn cứ xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu được quy định trong Bộ luật Dân sự hay không, để tuyên quyền sử dụng đất thuộc về người đang sử dụng đất trên thực tế.

  • Xem thêm     

    28/03/2021, 11:34:53 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 78 Luật công chứng 2014 quy định:

    “Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam”.

    Cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài của Việt Nam bao gồm đại sứ quán và lãnh sự quán hoàn toàn có thể thực hiện việc công chứng đối với hợp đồng uỷ quyền. Giấy ủy quyền đó được lập bằng tiếng Việt.

    Đối với trường hợp người ở nước ngoài uỷ quyền cho người ở Việt Nam thì bạn phải liên hệ lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài để thực hiện thủ tục uỷ quyền nếu người Việt Nam có mặt tại nước ngoài hoặc thực hiện công chứng bởi 2 tổ chức công chứng gồm lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài và một tổ chức công chứng bất kỳ tại Việt Nam. Sau đây là mẫu Giấy ủy quyền bạn cần tham khảo:

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    GIẤY ỦY QUYỀN

    (Dành cho cá nhân)

    Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015

    Căn cứ vào các văn bản hiến pháp hiện hành.

     Hôm nay , ngày ...... tháng ...... năm 20....... ,chúng tôi gồm có:

    I. BÊN ỦY QUYỀN:

    Họ tên:............................................................................

    Địa chỉ:..........................................................................        

    Số CMND:  cấp ngày:    nơi cấp:     

    Quốc tịch:  ......................................................................

    II. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN:

    Họ tên: ..........................................................................

    Địa chỉ: ......................................................................    

    Số CMND:  cấp ngày:    nơi cấp:     

    Quốc tịch:..................................................................

    III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN:
    ...........................................................................................................................

    IV. CAM KẾT

    - Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.

    - Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.

    Giấy ủy quyền trên được lập thành .......... bản, mỗi bên giữ ......... bản.

    BÊN ỦY QUYỀN

    (Ký, họ tên)

    BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN

    (Ký, họ tên)

    XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN

              ……………………………………………………………………………..

  • Xem thêm     

    28/03/2021, 11:05:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Câu hỏi đã đươc trả lời

  • Xem thêm     

    28/03/2021, 10:57:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền như sau:

    “1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

    a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

    b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này”

    Như vậy, nếu đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/2014 thì khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực). Tuy nhiên, để được cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất phải có đủ điều kiện theo từng trường hợp đất có giấy tờ và đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    28/03/2021, 10:52:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Tái thẩm là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. Theo nguyên tắc hai cấp xét xử thì tái thẩm không được coi là một cấp xét xử.

    Đối với thời  hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định tại Điều 355, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

    “Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này”

    Như vậy, thời hạn kháng nghị của bạn là một năm kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được pháp luật quy định

79 Trang «<2345678>»