Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

79 Trang <123456>»
  • Xem thêm     

    26/07/2023, 10:37:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hợp đồng đã chứng thực đối với trường hợp của bạn) còn tương đối phổ biến. Vì một số lý do khác nhau mà bên chuyển nhượng muốn lấy lại quyền sử dụng đất của mình.

    Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015Luật Đất đai 2013, đất chuyển nhượng mà bên chuyển nhượng hoặc người có quyền lợi liên quan muốn “đòi lại” thì vẫn thực hiện được nếu có căn cứ yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu.

    Theo khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc chuyển nhượng nhà đất là tài sản chung của vợ chồng phải có sự đồng ý bằng văn bản. Trường hợp vợ, chồng tự ý chuyển nhượng thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu. Theo đó, Bán đất khi Vợ/chồng tự ý chuyển nhượng nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng hoặc khi chưa có sự đồng ý của các thành viên hộ gia đình sử dụng đất trong trường hợp này có thể đòi lại đất.

    Tuy nhiên, tại Án lệ 04/2016/AL để công nhận giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng giữa hai bên khi chỉ có người chồng ký tên trong hợp đồng có: “Trường hợp nhà đất là tài sản chung của vợ chồng mà chỉ có một người đứng tên ký hợp đồng chuyển nhượng nhà đất đó cho người khác, người còn lại không ký tên trong hợp đồng; nếu có đủ căn cứ xác định bên chuyển nhượng đã nhận đủ số tiền theo thỏa thuận, người không ký tên trong hợp đồng biết và cùng sử dụng tiền chuyển nhượng nhà đất; bên nhận chuyển nhượng nhà đất đã nhận và quản lý, sử dụng nhà đất đó công khai; người không ký tên trong hợp đồng biết mà không có ý kiến phản đối gì thì phải xác định là người đó đồng ý với việc chuyển nhượng nhà đất.”

    Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 2 Điều 133  Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định: “Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.”

    Tất nhiên, khi hợp đồng chuyển nhượng không bị vô hiệu thì một bên vợ/chồng bị ảnh hưởng quyền lợi có thể yêu cầu bên còn lại bồi thường thiệt hại theo đúng quy định pháp luật.

    Có thể thấy, không phải khi nào vợ/chồng tự ý định đoạt tài sản chung thì giao dịch với bên thứ ba cũng bị vô hiệu. Tòa án sẽ công nhận giao dịch chuyển nhượng dựa trên việc xét đến yếu tố người không ký tên trong hợp đồng biết và cùng sử dụng tiền chuyển nhượng nhà đất không; người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có phải là người ngay tình và được bảo vệ theo quy định của pháp luật hay không.

  • Xem thêm     

    02/04/2023, 11:01:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Sang tên là thủ tục cuối cùng khi mua bán đất, là một quy trình phải thực hiện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại và xác nhận chủ sở hữu đất đai mới sau khi đã chuyển nhượng.

    Tuy nhiên, có nhiều trường hợp các bên mua bán đã hoàn tất việc mua bán, công chứng hợp đồng, nhưng đến bước đăng ký sang tên thì lại không thể thực hiện được do VPĐKĐĐ ra văn bản tạm ngưng hoặc từ chối thực hiện thủ tục. Theo  quy định tại khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:

    –  Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;

    – Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định;

    – Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật;

    – Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;

    – Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;

    – Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan..

    Vậy các trường hợp thì bị từ chối sang tên được liệt kê như sau:

    *Thứ nhất, Về tạm ngưng thực hiện đăng ký sang tên thì các đối tượng có thể yêu cầu là cá nhân hoặc là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    – Cá nhân có thể yêu cầu tạm ngừng đăng ký sang tên nếu chứng minh đó là đất có tranh chấp thông qua Đơn đề nghị tạm ngưng và một trong các văn bản sau:

    Văn bản thụ lý việc giải quyết tranh chấp đất đai/quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất/tranh chấp các hợp đồng giao dịch mà đối tượng tranh chấp là QSDĐ, tài sản gắn liền với đất hoặc Văn bản thể hiện kết quả giải quyết tranh chấp.

    Văn bản thụ lý là Thông báo thụ lý vụ án của Tòa án. Thông báo này đều được Tòa án gửi cho các đương sự có liên quan trong vụ án.

    – Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: Tòa án, Chấp hành viên hoặc Cơ quan điều tra, cụ thể:

    + Tòa án: Khi Tòa án ra Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với mảnh đất do trong quá trình giải quyết tranh chấp nhận được đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và Tòa án đã xem xét là hợp lí.

    + Chấp hành viên: Khi có Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án. Quyết định này sẽ được gửi cho cơ quan, tổ chức,

    cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng. Nếu đối với đất đai mà thì Cơ quan đăng ký đăng ký đất đai sẽ là cơ quan được nhận Quyết định trên.

    Quyết định này được ban hành khi thuộc trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có các hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản.

    + Cơ quan điều tra: Trong các vụ án hình sự, cơ quan điều tra là cơ quan có thẩm quyền yêu cầu niêm phong và bảo quản vật chứng. Nếu vật chứng đó là đất đai thì sẽ phải tạm ngừng sang tên để phục vụ điều tra.

    *Thứ hai, Cơ quan đăng ký đất đai được từ chối hồ sơ đăng ký sang tên

    Ngoài các cá nhân, tổ chức có văn bản yêu cầu thì Cơ quan ĐKĐĐ còn có quyền từ chối thực hiện sang tên khi có các văn bản sau:

    + Văn bản yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp GCN QSDĐ khi quyền sử dụng đất đó là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc Văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án của Cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Văn phòng Thừa phát lại.

    + Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai (Tòa án) về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai. Cụ thể là Thông báo thụ lý vụ án của Tòa án. Tại phần này, có thể nhận thấy chỉ cần có căn cứ là đất đang có tranh chấp khi VPĐKĐĐ kiểm tra tình trạng và phát hiện thửa đất cần đăng ký sang tên là đối tượng tranh chấp tại vụ án đang được Tòa án thông báo thụ lý giải quyết, VPĐKĐĐ sẽ từ chối thực hiện thủ tục sang tên.

    Ngoài các trường hợp trên cơ quan tiếp nhận không được tạm dừng tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng sang tên. Trường hợp của ông Nguyễn Văn B có vay mượn có người khác một số tiền, nay các hộ gia đình cho ông B viết đơn kiến nghị lên Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai đề nghị tạm dừng tất cả các giao dịch tất cả các tài sản có tên của ông B. Việc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tạm dừng tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng trong trường hợp này là không đúng theo quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    13/03/2023, 10:45:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Bạn và chồng đã kết hôn nhưng hiện nay chồng bạn đã kết hôn với người phụ nữ khác người mỹ gốc việt tại Mỹ và đã có một đứa con gái. Bạn chưa từng làm thủ tục ly hôn cũng như không ký bất kỳ giấy tờ ly hôn nào.

    Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân, gia đình nêu rõ những hành vi cấm trong quan hệ hôn nhân, cụ thể tại điểm c Khoản 2 Điều 5:

    “2. Cấm các hành vi sau đây:

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;...”

    Như vậy, nếu chưa làm thủ tục ly hôn thì hai người vẫn là vợ chồng, hành vi kết hôn khi chưa ly hôn bị pháp luật cấm, nói cách khác người có hành vi này là vi phạm pháp luật, sẽ bị xử phạt theo quy định.

    Theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt việc kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng khi đang có vợ/chồng hợp pháp cụ thể tại khoản 1 Điều 59 như sau:

    - Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với một trong các hành vi:

    + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;.

    + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    Ngoài ra, hành vi kết hôn khi chưa ly hôn còn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015  về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Theo đó, người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    +  Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

    + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

    Như vậy, nếu kết hôn khi chưa ly hôn ngoài bị xử phạt hành chính còn, có thể bị phạt cảnh cáo phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm tùy vào mức độ vi phạm.

    Có thể thấy, có con chung là một trong các minh chứng cho việc chung sống với nhau như vợ chồng. Ngoài ra, nếu có thêm các minh chứng khác như đã nêu trên thì người vi phạm có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Chỉ khi có đầy đủ minh chứng về việc người này đang chung sống với người khác như vợ chồng thì tuỳ vào mức độ, tính chất của hành vi mà bị xử lý theo các hình thức như đã nêu trên.

    Nếu có sự vi phạm một trong những điều kiện kết hôn nêu trên, thì cuộc hôn nhân của chồng bạn bị coi là cuộc hôn nhân trái pháp luật. Do đó, bạn có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức, yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định về việc kết hôn của chồng bạn và người phụ nữ kia.

    Như bạn đã trình bày, chồng bạn lấy vợ có yếu tố nước ngoài, nên quan hệ hôn nhân của bạn là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài (1 bên chủ thể là người nước ngoài), các giấy tờ kết hôn bạn đều ở nước ngoài. Trong trường hợp vợ chồng bạn là thuận tình ly hôn thì bạn và chồng bạn phải thỏa thuận với nhau về vấn đề: ly hôn, nuôi con và phân chia tài sản chung (nếu có) thì mới thuận tình ly hôn được. Còn nếu bạn có yêu cầu đơn phương ly hôn thì bạn phải có đủ các giấy tờ gồm:

    + Giấy đăng kí kết hôn bản gốc (nếu không có giấy đăng kí kết hôn bản gốc thì bạn phải có bản sao của giấy đăng kí kết hôn của bạn và chồng bạn từ nơi mà bạn và chồng bạn có đăng kí kết hôn cấp)

    + Đơn xin ly hôn

    + Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực);

    + Giấy khai sinh của con (nếu có)

    + Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.

    Xét trong trường hợp của bạn, nếu bạn không có giấy chứng nhận đăng kí kết hôn bản gốc thì bạn phải có giấy chứng nhận đăng kí kết hôn bản sao do nơi đăng kí kết hôn cấp thì mới li hôn được. Còn nếu bạn không có giấy chứng nhận đăng kí kết hôn thì bạn không đủ hồ sơ để yêu cầu ly hôn.

  • Xem thêm     

    13/03/2023, 10:09:57 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trích lục thửa đất (trích lục bản đồ địa chính) sẽ giúp cơ quan nhà nước thuận tiện trong quá trình quản lý đất đai và giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai như giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký đất đai….

    Theo quy định của pháp luật đất đai, các trường hợp cần trích lục bản đồ địa chính đó là:

    - Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: tại điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định khi giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất thì văn phòng đăng ký đất đai phải trích lục bản đồ địa chính.

    - Cấp lại Giấy chứng nhận: tại khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp lại Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính.

    - Giải quyết tranh chấp đất đai: Trích lục bản đồ địa chính là một trong các tài liệu cần có trong hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    - Thành phần cần có trong hồ sơ xin giao đất, thuê đất của người xin giao đất, thuê đất đối với dự án phải trình với quan có nhà có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.

    - Thành phần cần có trong hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.

    - Thành phần cần có trong hồ sơ thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 9, điểm d khoản 1 Điều

    - Khi người sử dụng đất thực hiện các giao dịch đối với đất đai thì trích lục bản đồ địa chính là một trong những yếu tố không thể thiếu trong hồ sơ thủ tục tiến hành. Trích lục bản đồ địa chính là cơ sở để người sử dụng đất biết diện tích, hình dáng, vị trí,.. của thửa đất trên thực tế mà mình giao dịch.

    - Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013, quy định trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo địa chính thửa đất thì phải có trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất, khu vực đất đó.

    Theo quy định thì trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chỉ được sử dụng để đối chiếu về ranh giới, diện tích, kích thước thửa đất. Bên cạnh đó, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, việc yêu cầu phải đo lại đất để có trích lục là có căn cứ để đối chiếu diện tích chênh lệch trên hồ sơ so với diện tích đo đạc thực tế. Cụ thể, điều 98 khoản 5 Luật đất đai 2013 quy định.

  • Xem thêm     

    01/03/2023, 05:03:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Bạn đang có dự định mua lại một căn hộ thuộc nhà ở xã hội bằng giấy tay ở TP. Nha Trang, Khánh Hòa. Chủ căn hộ cho biết theo quy định, bạn phải chờ thêm 4 năm nữa họ mới được làm thủ tục sang tên bởi theo quy định tại Khoản 4 Điều 62 của Luật Nhà ở năm 2014, các trường hợp thuê mua, mua nhà ở xã hội chỉ được giao dịch bán lại nhà trong thời gian tối thiểu 5 năm, kể từ ngày thanh toán toàn bộ tiền thuê mua, tiền mua nhà ở xã hội (NOXH).

    Theo quy định chuyển nhượng nhà ở xã hội đã nêu trên, người mua NOXH chỉ được phép bán lại nhà trong thời gian tối thiểu 5 năm kể từ ngày thanh toán hết tiền mua nhà và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trừ một số trường hợp người thuê mua, mua nhà ở xã hội vẫn có quyền chuyển nhượng nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm kể từ thời điểm thanh toán tiền mua nhà. Tuy nhiên, bên mua, bên thuê mua nhà chỉ được phép bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội theo quy định của Nhà nước.

    Nếu bạn là đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội thì bạn vẫn có quyền mua (nhận chuyển nhượng) lại căn hộ đó theo quy định mà không phải đợi thời hạn 5 năm kể trên.

    Theo điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 thì mua bán nhà ở bắt buộc phải ký hợp đồng công chứng. Tuy nhiên, nếu bạn không thuộc đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội ở trên thì có điểm hạn chế là: “người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được chuyển nhượng trong thời hạn 5 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua.” Trong khoảng thời gian này, chủ nhà muốn bán và có người có nhu cầu mua, nhưng lại không được phép giao dịch theo quy định ở trên. Bởi vậy mới dần hình thành nên những giao dịch mua bán nhà ở xã hội bằng giấy tờ tay, hoặc lập vi bằng vì không đủ điều kiện để công chứng.

    Việc bạn muốn mua lại nhà ở xã hội của người khác bằng hình thức lập vi bằng thì  bạn là người mua lại nhà ở xã hội có thể gặp nhiều rủi ro về sau bởi hình thức lập vi bằng cũng không phải là hình thức hợp pháp của giao dịch đối với tài sản là nhà ở. Vi bằng thường được lập để ghi nhận về sự  kiện, hành vi của các bên như giao nhận hồ sơ, giao nhận tiền hoặc các sự kiện, hành vi khác được các bên xác lập, không có giá trị ghi nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật, là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật

    Theo đó, tất cả những trường hợp người mua nhà ở xã hội sau một thời gian ngắn mà tiến hành chuyển nhượng nhà ở xã hội để thu lời là lách luật mua nhà ở xã hội, không phù hợp với quy định của pháp luật. Những trường hợp lách luật, bán nhà ở xã hội mà không đúng quy định sẽ phải nhận “trái đắng” theo Khoản 6 Điều 62 Luật Nhà ở năm 2014. Cụ thể: “Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở hoàn toàn không có giá trị pháp lý. Đồng thời, lúc này bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại NOXH cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội. Trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì UBND cấp tỉnh/thành phố nơi có NOXH được phép tổ chức cưỡng chế để thu hồi”. Nhiều hành vi mua, thuê nhà ở xã hội sử dụng không đúng mục đích đã bị các cơ quan chức năng phát hiện như: mua bán, cho ở nhờ, cho thuê lại hoặc không sử dụng, thậm chí tại một số dự án, hàng trăm căn hộ không có người sử dụng, dù đã được bán. Nếu phát hiện trường hợp sai phạm, vi phạm quy định của pháp luật thì sẽ chấm dứt hợp đồng mua bán, thu hồi lại căn hộ. Do đó, mọi giao dịch nhà ở xã hội trong 5 năm đầu tiên đều là vô hiệu về mặt pháp lý.

    Như vậy, khi chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng nhà ở xã hội, cả bên mua và bên bán phải tìm hiểu kỹ về các điều kiện chuyển nhượng. Bởi lẽ khi có tranh chấp xảy ra thì hợp đồng mua bán NOXH giữa hai bên đều bị coi là vô hiệu do vi phạm pháp luật. Lúc này, bên bán nhà phải trả lại tiền cho bên mua và nhận lại.

  • Xem thêm     

    24/02/2023, 10:36:54 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Bà của bạn mất mà không để lại di chúc, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì áp dụng quy định về thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật, hàng thừa kế thứ nhất của bà bạn bao gồm bố, mẹ, vợ và những người con theo điều 650 và 651 Bộ luật Dân sự 2015, mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau.

    Gia đình bạn tất cả đã thống nhất mọi người đã ký và có người làm chứng. Việc lập văn bản như ở trên là chưa đúng với quy định của pháp luật. Do đó, việc thực hiện Văn bản khai nhận thừa kế trên có giá trị pháp lý thì gia đình nhà bạn phải thực hiện phân chia di sản thừa kế bằng văn bản theo quy định.

    Về mặt hình thức của văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Căn cứ Điều 57, Điều 58 Luật Công chứng 2014 và Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP thì văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế với đối tượng tài sản là bất động sản, tài sản gắn liền trên đất bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.

    Hiện nay, có rất nhiều ý kiến về hiệu lực pháp lý của thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, tuy nhiên dựa theo cách hiểu thông dụng nhất thì thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được xem là một thỏa thuận của các thành viên trong gia đình và có giá trị pháp lý đầy đủ như một dạng của hợp đồng dân sự.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự như sau: Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

    Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của giao dịch dân sự như sau:

    1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

    2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

    Theo đó, trong trường hợp thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được lập thành văn bản và ghi nhận các nội dung như thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, quyền sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình thì đây là một giao dịch dân sự được thể hiện dưới dạng văn bản. Trong trường hợp có thỏa thuận về phân chia di sản thừa kế thì đây có thể được xem là một dạng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất như sau:

    1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Theo đó, trong trường hợp biên bản họp gia đình phân chia đất là hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì cần phải đáp ứng điều kiện về hình thức là lập hợp đồng tặng cho tài sản phải có công chứng và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Như vậy, trong trường hợp biên bản họp phân chia đất đai thì phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực thì biên bản họp đó mới có hiệu lực pháp luật.

    Do vậy, nếu nội dung cuộc họp là phân chia đất đai (không phải là phân chia di sản thừa kế), thì phải thực hiện thông qua xác lập các hợp đồng chuyển nhượng, mua bán, tặng cho đất tại văn phòng công chứng công hoặc tư tại quận/huyện nơi có mảnh đất đó.

    Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có giá trị pháp lý như thế nào? Có giá trị pháp lý không? Những người thừa kế có thể để thỏa thuận vấn đề gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về họp mặt những người thừa kế như sau:

    Họp mặt những người thừa kế

    1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:

    a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

    b) Cách thức phân chia di sản.

    2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản

    Theo đó, Văn bản phân chia đi sản thừa kế chỉ được tiến hành khi có mặt của tất cả những người thừa kế.

    Đồng thời, văn bản phân chia di sản thừa kế cần phải được công chứng tại các văn phòng, tổ chức hành nghề công chứng mới đầy đủ hiệu lực pháp luật.

    Việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có người làm chứng, không được coi là đã được công chứng.

    Như vậy, để phân chia đất đai, phân chia di sản thừa kế có hiệu lực pháp luật và tránh xảy ra có tranh chấp không đáng có cần lưu ý những vấn đề như sau:

    - Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế cần phải đảm bảo có đầy đủ thành viên trong gia đình và nên có đầy đủ chữ ký của các thành viên trong biên bản họp

    - Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế cần phải có chữ ký của người làm chứng .

    - Sau khi lập xong Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, cần phải thực hiện công chứng ở một văn phòng công chứng uy tín để đảm bảo giá trị pháp lý.

  • Xem thêm     

    24/02/2023, 09:39:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhà ở trong khu vực thuộc quy hoạch được nhiều người dân quan tâm vì ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

    Tại Khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai 2013 được sửa bổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung 37 luật liên quan đến quy hoạch 2018 quy định như sau:

    - Quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    - Khi đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    - Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

    Tại Khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 như sau:

    “5. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.

    Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”.

    Theo đó, nếu đất vẫn thuộc diện quy hoạch nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa thu hồi đất để thực hiện dự án (quy hoạch treo) thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn (thời hạn theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng).

    Quy định về cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho nhà ở riêng lẻ thuộc quy hoạch trên không phải là mới, mà đã được quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018 nhưng pháp luật xây dựng chưa quy định cụ thể nên khó thực hiện trên thực tế, cụ thể:

    Nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền.

    Như vậy, từ những quy định trên đã rõ, hộ gia đình, cá nhân được xây nhà trên đất quy hoạch treo nếu UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đồng ý cấp giấy phép xây dựng. Khi được cấp giấy phép thì cũng chỉ là xây dựng có thời hạn, không được sử dụng lâu dài như các khu vực khác.

  • Xem thêm     

    08/02/2023, 05:50:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Do thông tin bạn cung cấp chưa đủ thông tin để xác định việc cấp Giấy chứng nhận dựa trên tài liệu đo đạc nào (bản đồ địa chính hay bản trích đo địa chính hay theo tài liệu đo vẽ thủ công) và thửa đất nhà bạn có thuộc trường hợp bị thay đổi hình thể, diện tích, kích thước do việc giải quyết tranh châp hay không nên chưa có cơ sở hướng dẫn cụ thể về việc đăng ký biến động đất đai, nên chỉ hướng dẫn các quy định chung có liên quan để bạn nghiên cứu như sau:

    Tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính đã quy định các trường hợp phải chỉnh lý bản đồ địa chính (là tài liệu sử dụng để cấp Giấy chứng nhận); khi thửa đất có các thay đổi (về hình thể, diện tích, kích thước) thì phải chỉnh lý bản đồ địa chính theo quy định này, từ đó dẫn đến cần cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp theo thông tin sau chỉnh lý.

    Theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, trong đó đã sửa đổi, bổ sung Điểm c tại Khoản 23 Điều 3 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ; Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính thì việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp:

    “a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

    c) Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

    d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng”.

    Khi đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ gửi Văn phòng Đăng ký đất đai, hồ sơ gồm: Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK; bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp).

    Do Thửa đất bạn nêu mới chỉ làm công chứng chuyển nhượng cho bạn và hiện tại e chưa đăng ký biến động do đo đạc thấy thiếu đất nên bạn với Bác bạn nên hủy bỏ giao dịch đã chuyển nhượng (nếu bác bạn đồng ý) để bác bạn thực hiện việc đính chính lại Giấy chứng nhận sau đó mới thực hiện chuyển nhượng sang tên cho bạn. Vấn đề chỉnh lý bản đồ địa chính  bạn nên liên hệ với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp quận, huyện để được hướng dẫn cụ thể.

  • Xem thêm     

    13/01/2023, 09:25:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/1/2007 của Thủ tướng chính phủ đã hết hiệu lực và văn bản thay thế là Nghị định 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.

    Công văn số 1313/UBND-KT ngày 15/3/2017 của UBND TP HCM "Về việc tạm dừng thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhương quyền sửa dụng đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/1/2007 của Thủ tướng chính phủ" đã hết hiệu lực và hiện nay chưa tìm được văn bản thay thế.

  • Xem thêm     

    13/01/2023, 09:10:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Hợp đồng là căn cứ cơ bản xác lập các giao dịch về dân sự trong đời sống hàng ngày. Rất nhiều người nhầm lẫn rằng đơn phương chấm dứt hợp và hủy bỏ hợp đồng là giống nhau. Nhưng thực tế đây là hai phương thức hoàn toàn khác nhau, hậu quả pháp lý đối với từng trường hợp cũng sẽ khác nhau. Trong trường hợp của bạn, cần phân biệt rõ việc hủy hợp đồng và việc đơn phương chấm dứt hợp đồng.

    Hợp đồng bị chấm dứt khi:

    Hợp đồng đã được hoàn thành;

    Theo thỏa thuận của các bên;

    Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

    Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

    Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;

    Hợp đồng chấm dứt do hoàn cảnh thay đổi cơ bản, các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý và được Tòa án tuyên bố Chấm dứt hợp đồng;

    Một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng;

    Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 

    Hợp đồng bị hủy bỏ khi:

    Có ít nhất một bên vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

    Có ít nhất một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

    Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ;

    Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện;

    Hủy bỏ hợp đồng do tài sản bị mất, bị hư hỏng;

    Các trường hợp do luật quy định.

    Từ các trường hợp Chấm dứt hợp đồng và Hủy bỏ hợp đồng do pháp luật quy định như trên, có thể thấy Hủy bỏ hợp đồng cũng là một căn cứ để Chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, các trường hợp Chấm dứt hợp đồng được mở rộng hơn so với Hủy bỏ hợp đồng. Cụ thể, các bên có thể Chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận hoặc hợp đồng cũng có thể tự động chấm dứt khi các bên đã hoàn thành nghĩa vụ với nhau mà không cần bất kỳ sự vi phạm hay thiệt hại cụ thể nào. Trong khi đó, việc Hủy bỏ hợp đồng trong hầu hết trường hợp là xuất phát từ các vi phạm của các bên đối với hợp đồng. Cụ thể, các bên có thể hủy bỏ hợp đồng khi một bên vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận, vi phạm nghĩa trọng nghĩa vụ hợp đồng, chậm thực hiện nghĩa vụ, không có khả năng thực hiện, làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng thì bên còn lại được quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    Một điểm đáng lưu ý là mặc cho pháp luật tôn trọng quyền tự do thỏa thuận, xác lập, định đoạt giao dịch dân sự giữa các bên, kể cả trong trường hợp Chấm dứt hợp đồng hay Hủy bỏ hợp đồng. Tuy nhiên, trong khi hợp đồng có thể được chấm dứt tại bất kỳ thời điểm nào do các bên thỏa thuận thì việc Hủy bỏ hợp đồng theo thỏa thuận của các bên chỉ được diễn ra khi các bên đã có thỏa thuận về điều kiện Hủy bỏ hợp đồng trước đó. Tức là, khi có một hành vi vi phạm diễn ra, các bên có thể thỏa thuận Chấm dứt hợp đồng ngay lập tức nhưng không thể thỏa thuận Hủy bỏ hợp đồng nếu hành vi vi phạm đó không được các bên thỏa thuận trước đó là một điều kiện để Hủy bỏ hợp đồng.

    Qua đó, có thể thấy điều kiện áp dụng Chấm dứt hợp đồng và Hủy bỏ hợp đồng là hoàn toàn khác nhau. Điều này cũng có thể được lý giải bởi sự khác nhau trong hệ quả pháp lý của việc Chấm dứt hợp đồng và Hủy bỏ hợp đồng. Trong khi hậu quả của Chấm dứt hợp đồng có phần đa dạng và linh hoạt hơn, thì Hủy bỏ hợp đồng lại có hệ quả gần như tưởng tự với Vô hiệu hợp đồng. 

    Phân biệt hệ quả của Chấm dứt hợp đồng và Hủy bỏ hợp đồng 

    Hệ quả của Chấm dứt hợp đồng: Do các điều kiện áp dụng Chấm dứt hợp đồng được mở rộng hơn so với Hủy bỏ hợp đồng, hệ quả để lại của Chấm dứt hợp đồng cũng theo đó trở nên rất đa dạng. Cụ thể, các bên không phải tiếp thực  tục thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng khi Chấm dứt hợp đồng, nhưng việc Chấm dứt hợp đồng có thể có hoặc không đi kèm với bất kỳ một hậu quả cụ thể nào, như bồi thường thiệt hại, các khoản phạt, hoặc các hậu quả khác do các bên thỏa thuận. Hệ quả của Hủy bỏ hợp đồng: Căn cứ theo quy định tại điều 427 Bộ luật Dân sự 2015, khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và giải quyết tranh chấp. Từ quy định trên có thể thấy việc hủy bỏ hợp đồng đã hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và không công nhận hiệu lực của hợp đồng. Do đó, quyền và nghĩa vụ của các bên được đưa về như trước khi ký hợp đồng và các bên vẫn phải bồi thường và bị phạt hợp đồng như đã thỏa thuận. Ngoài ra, các bên còn phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

  • Xem thêm     

    01/12/2022, 04:56:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản như sau:

    - Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:

    + Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);

    + Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

    Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;

    + Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.

    - Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

    Việc xác định vốn chủ sở hữu quy định tại khoản này được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề); trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.

    Bên cạnh đó ở Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP cũng quy định rõ và chi tiết hơn về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản như sau:

    - Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau:

    + Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định này;

    + Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản.

    - Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định.

    Như vậy, sau khi bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên về việc thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì bạn thực hiện việc đăng ký kinh doanh một cách bình thường theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành.

    Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản như thế nào?

    Căn cứ Điều 5 Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định về việc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản như sau:

    Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm:

    - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).

    - Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.

    - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ.

    - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

    - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    - Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.

    - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình.

    Như vậy, hộ gia đình chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên không phải thành lập doanh nghiệp vì những dự án đó có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ xác định mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản như thế nào?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định về căn cứ xác định mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản như sau:

    Mức vốn pháp định quy định tại Điều 3 Nghị định này được xác định căn cứ vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định.

    Như vậy, theo quy định trên thì việc xác định mức vốn pháp định xác định căn cứ vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp.

  • Xem thêm     

    23/11/2022, 04:20:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Kinh doanh nhà trọ là hình thức kinh mang đến lợi nhuận khá cao cho các chủ phòng trọ. Khi kinh doanh nhà trọ thì bạn là người có hoạt động kinh doanh cho thuê phòng trọ có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức là thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký hộ kinh doanh cá thể. Hình thức thành lập doanh nghiệp thì tốn kém chi phí quản trị cũng như luật không bắt buộc (khoản 2 Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản 2014). Do vậy hình thức phổ biến hiện nay là đăng ký hộ kinh doanh cá thể.

    Theo quy định tại Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.

    Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:

    a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;

    b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

    c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

    d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

    Sau khi đăng ký kinh doanh thì chủ hộ phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khi kinh doanh phòng trọ và xin giấy phép kinh doanh phòng trọ thì bạn cần phải tuân thủ những điều dưới đây:

    Về thủ tục xây dựng, bạn phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm i khoản 30 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi 2020.

    Theo điều luật này, các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

    - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa .

    Trên thực tế những vị trí có thể xây dãy nhà trọ cho cá nhân, hộ gia đình thuê thì đều không thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng mà phải xin cấp phép xây dựng. Nhưng đối với trường hợp của bạn thì không phải thực hiện thủ tục này.

    Tuy  hoạt động cho thuê nhà trọ không thuộc nhóm kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực lưu trú (như phải có đảm bảo các điều kiện về PCCC, có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp...) nhưng lại nhóm ngành nghề phải làm cam kết thực hiện các điều kiện về trật tự, an ninh.

    Để đảm bảo an toàn thì chủ nhà trọ cần phải tính tới các biện pháp phòng chống cháy nổ, trật tự, an ninh đối với khu nhà cho thuê. Việc này không những bảo vệ sức khỏe, tính mạng, tài sản của người thuê mà còn bảo vệ chính tài sản của người cho thuê cũng như tránh cho chủ nhà vướng vào pháp luật do hỏa hoạn gây ra.

    Do đó, Chủ nhà trọ cần phải nộp Bản cam kết thực hiện mọi quy định điều kiện về trật tự an ninh để ngành nghề kinh doanh có điều kiện và kèm theo các giấy tờ sau khi xin giấy phép kinh doanh nhà trọ:

    Phải thông báo bằng văn bản cho Công an xã/phường nơi cơ sở kinh doanh ít nhất là 03 ngày trước khi chính thức hoạt động kinh doanh.

    - Định kỳ hàng tháng phải báo cáo tình hình chấp hành điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ quan Công an – nơi chủ cơ sở đã nộp bản cam kết.

    - Không được chứa chấp, tiêu thụ tài sản của người phạm tội, hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.

    - Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Công an thực hiện công tác, hướng dẫn, kiểm tra về trật tự, an ninh

    - Chấp hành việc hướng dẫn, kiểm tra an ninh, trật tự của cơ quan có thẩm quyền.

    - Khi có thay đổi địa điểm, quy mô, chủ cơ sở kinh doanh, trong thời gian 10 ngày phải thông báo bằng văn bản và gửi cho cơ quan Công an.

    - Có phương án bảo vệ an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, cứu người, tài sản khi có bất cứ  sự cố xảy ra.

    - Có sổ đăng ký khách thuê

    - Nghiêm cấm việc lợi dụng phòng trọ để làm nơi sử dụng, tàng trữ, mua bán, vận chuyển ma tuý; đánh cờ bạc; môi giới mại dâm; chứa chấp tội phạm ….

    Về đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở thì khu vực bạn vẫn có thể đăng ký cho người trọ nếu không thuộc những trường hợp  không được đăng ký như sau:

    - Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

    - Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật

    - Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

    - Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật

    - Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Tiếp đó, phải có hợp đồng cho thuê rõ ràng, quy định đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các bên. Trước khi cho thuê, chủ nhà trọ cần kiểm tra căn cước của người thuê và chỉ nên cho thuê khi người thuê có căn cước, thông tin cá nhân rõ ràng, đầy đủ.

    Chủ nhà trọ có quyền yêu cầu người thuê khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

    Vấn đề nữa là chủ nhà trọ cần liên hệ với công ty cung cấp điện, nước để lắp công tơ riêng cho mỗi hộ cho thuê theo giá quy định, đảm bảo quyền lợi của người thuê cũng như tránh cho chủ nhà vi phạm pháp luật do thu theo mức giá cao, vượt mức quy định.

  • Xem thêm     

    05/10/2022, 03:51:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Quy định chủ sử dụng đất liền kề ký xác nhận vào bản trích đo thửa đất nhằm phục vụ công tác quản lý của cơ quan nhà nước: xác định mốc giới, ranh giới giữa các thửa đất; thay đổi về vị trí, kích thước, hình dạng trong quá trình sử dụng đất; xác định giữa các hộ liền kề có tranh chấp về quyền sử dụng đất không… Tuy nhiên, trên thực tế có không ít trường hợp vì lý do khách quan nên chủ sử dụng đất liền kề (hàng xóm) không ký vào trích đo như: như chủ sử dụng đất liền kề không ở địa phương, thửa đất liền kề đang có tranh chấp, hoặc như trường hợp của bạn khi hàng xóm ký giáp ranh đất nhưng họ đòi 100 triệu đồng mới ký … dẫn đến việc đăng ký đất đai bị kéo dài hoặc từ chối chấp nhận hồ sơ đăng ký đất đai.

    Tại Khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định những trường hợp cơ quan nhà nước từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), trong đó nêu rõ: “… Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án;

    Khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;”.

    Theo quy định trên, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận không được từ chối nhận hồ sơ với lý do hàng xóm không chịu ký giáp ranh nếu không có tranh chấp đất đai, chỉ được từ chối tiếp nhận nếu nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai.

    Xử lý khi hàng xóm không ký giáp ranh trích đo thửa đất

    Căn cứ Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi cấp Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất sẽ niêm yết công khai hiện trạng thửa đất, tình trạng tranh chấp,… tại trụ sở Ủy ban và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày và xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh (nếu có).

    Trường hợp chủ sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.

    Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có). Đơn vị đo đạc chuyển bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho UBND cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của xã, niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.

    Như vậy, trường hợp hàng xóm không chịu ký giáp ranh và cũng không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai thì vẫn có căn cứ để cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện. Nói cách khác, không có quy định nào từ chối cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp chỉ vì hàng xóm không chịu ký giáp ranh.

    Khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh với lý do tranh chấp đất đai thì người đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự hòa giải với người đang có tranh chấp hoặc thông qua hòa giải viên (việc hòa giải này không bắt buộc) hoặc gửi đơn đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hòa giải (hòa giải bắt buộc).

    Khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận nếu có đơn tranh chấp thì sẽ tạm dừng thực hiện thủ tục. Nếu hòa giải thành thì kết thúc tranh chấp, nếu hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không thành thì có quyền gửi đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc gửi đơn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh giải quyết theo quy định.

  • Xem thêm     

    06/06/2022, 03:15:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Nếu hai bên đã thỏa thuận thuê/cho thuê nhà với thời hạn trên 1 tháng và bạn phải đóng tiền cọc (tài sản dùng để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự trong

    một thời hạn). Khi bạn ở chưa đủ thời hạn thuê theo thỏa thuận/hợp đồng thì khi bạn đi bạn sẽ bị mất tiền cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Trường hợp  tiền nhà đã trả trước vào 10/4 nhưng đến 18/5 chủ nhà có đến và bảo thu tiền nhà tháng 5 thì bản chất của việc thuê trọ lúc này là bạn chỉ thuê phòng với thuê tháng nào trả tiền tháng đó. Khi hết tháng, tức là hết thời hạn thuê, mà hai bên không thỏa thuận về việc gia hạn, thì thỏa thuận chấm dứt, bạn có quyền dời đi và bên cho thuê trả tiền đặt cọc. Nếu thỏa thuận là một tháng (từng tháng một), và không có quy định trả tiền thuê theo ngày thực ở, thì khi bạn dời đi giữa chừng, bạn sẽ phải chịu mất toàn bộ số tiền phải trả.

    Hầu hết các chủ nhà đều mong đợi bạn trả trước tiền thuê nhà cho tháng bạn dự định ở đó vì nó giúp bảo vệ họ khỏi trách nhiệm pháp lý trong trường hợp bạn chuyển ra khỏi nhà và chọn không trả tiền. Việc nhận trước khoản thanh toán này cũng giúp chủ nhà quản lý các chi phí có thể liên quan đến tài sản, bao gồm cả công việc sửa chữa hoặc bảo trì nếu cần.

    Đặt ra một lịch trình và thời hạn cụ thể cũng đảm bảo người thuê và chủ nhà biết chính xác thời gian thuê dự kiến.

    Hầu hết các hợp đồng thuê nhà ở bắt đầu vào ngày đầu tiên của bất kỳ tháng nào. Đây là lý do tại sao tất cả các khoản thanh toán tiền thuê nhà trong tháng đều phải đến hạn thanh toán vào ngày đầu tiên. Một số chủ nhà thậm chí có thể đưa ra thời gian gia hạn trả tiền thuê nhà chậm vài ngày mà không bị phạt.

    Nếu bạn là người thuê nhà, bạn nên hiểu lý do tại sao việc thanh toán thường được dự kiến ​​trước hàng tháng để bạn có thể lập ngân sách và kế hoạch tốt hơn.

    Nếu hai bên đã thỏa thuận thuê/cho thuê nhà với thời hạn trên 1 tháng và bạn phải đóng tiền cọc (tài sản dùng để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự trong

    một thời hạn). Khi bạn ở chưa đủ thời hạn thuê theo thỏa thuận/hợp đồng thì khi bạn đi bạn sẽ bị mất tiền cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Trường hợp  tiền nhà đã trả trước vào 10/4 nhưng đến 18/5 chủ nhà có đến và bảo thu tiền nhà tháng 5 thì bản chất của việc thuê trọ lúc này là bạn chỉ thuê phòng với thuê tháng nào trả tiền tháng đó. Khi hết tháng, tức là hết thời hạn thuê, mà hai bên không thỏa thuận về việc gia hạn, thì thỏa thuận chấm dứt, bạn có quyền dời đi và bên cho thuê trả tiền đặt cọc. Nếu thỏa thuận là một tháng (từng tháng một), và không có quy định trả tiền thuê theo ngày thực ở, thì khi bạn dời đi giữa chừng, bạn sẽ phải chịu mất toàn bộ số tiền phải trả.

    Hầu hết các chủ nhà đều mong đợi bạn trả trước tiền thuê nhà cho tháng bạn dự định ở đó vì nó giúp bảo vệ họ khỏi trách nhiệm pháp lý trong trường hợp bạn chuyển ra khỏi nhà và chọn không trả tiền. Việc nhận trước khoản thanh toán này cũng giúp chủ nhà quản lý các chi phí có thể liên quan đến tài sản, bao gồm cả công việc sửa chữa hoặc bảo trì nếu cần.

    Đặt ra một lịch trình và thời hạn cụ thể cũng đảm bảo người thuê và chủ nhà biết chính xác thời gian thuê dự kiến.

    Hầu hết các hợp đồng thuê nhà ở bắt đầu vào ngày đầu tiên của bất kỳ tháng nào. Đây là lý do tại sao tất cả các khoản thanh toán tiền thuê nhà trong tháng đều phải đến hạn thanh toán vào ngày đầu tiên. Một số chủ nhà thậm chí có thể đưa ra thời gian gia hạn trả tiền thuê nhà chậm vài ngày mà không bị phạt.

    Nếu bạn là người thuê nhà, bạn nên hiểu lý do tại sao việc thanh toán thường được dự kiến ​​trước hàng tháng để bạn có thể lập ngân sách và kế hoạch tốt hơn.

  • Xem thêm     

    23/01/2022, 11:08:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CPNghị định 01/2017/NĐ-CP điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    - Giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực);

    - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    - Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

    - Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    - Giấy tờ về QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở…

    - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp…

    - Trường hợp 2: Có giấy tờ nhưng giấy tờ nhưng ghi tên người khác

    Theo khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu:

    Đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển QSDĐ có chữ ký của các bên có liên quan (do mua bán, tặng cho mà chưa sang tên…) nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển QSDĐ, không có tranh chấp thì được cấp Sổ.

    Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các loại giấy tờ sau:

    - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.

    - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

    Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp, cụ thể:

    - Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    - Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở).

    Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

    Lưu ý: Theo khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ, cụ thể:

    - Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    - Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.

    - Nộp bản chính giấy tờ.

  • Xem thêm     

    23/01/2022, 10:22:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Giao khoán đất là hình thức thỏa thuận thực hiện công việc trong các hoạt động quản lý, sử dụng, sản xuất, bảo vệ giữa bên giao khoán và bên nhận khoán có thời hạn theo văn bản giao khoán đất. Đất nhận khoán phải được khai thác, quản lý và sử dụng theo đúng hình thức mà các bên đã thỏa thuận.

    Căn cứ vào các điều kiện tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật Đất đai, chuyển nhượng đất chỉ được thực hiện khi đáp ứng được các điều kiện như sau:

    • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    • Đất không có tranh chấp;
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    • Trong thời hạn sử dụng đất.

    Đối với đất khoán trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng sẽ không thể chuyển nhượng. Tức là đối tượng nhận giao khoán đất: cá nhân, hộ gia đình không có quyền chuyển nhượng.

    Chú bạn được kiểm lâm và ủy ban bàn giao khoán đất rừng đặc dụng để khai thác trồng cây và kinh tế vườn, giờ chú già sức yếu muốn bàn giao cho bạn làm tiếp. Tuy nhiên, đất giao khoán được hưởng các quyền theo văn bản giao khoán, không có các quyền của người sử dụng đất, không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không thể tiến hành chuyển nhượng hợp pháp.

  • Xem thêm     

    15/11/2021, 05:23:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trong trường hợp của bạn, căn cứ Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nêu trên, trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

    Trách nhiệm của UBND xã về quản lý đất đai trong trường hợp này chỉ xác định nguồn gốc, tình trạng đất đai để làm gia đình bạn thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai như cấp Giấy chứng nhận, chuyển quyền sử dụng đất hoặc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

    Trong trường hợp này, bạn chỉ có thể làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền (Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện) giải quyết đo đạc thực tế và đính chính hoặc cấp lại mới số liệu thực tế trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    18/10/2021, 09:12:28 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 176 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản.

    2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.”

    Theo quy định nêu trên và những thông thông tin bạn cung cấp thì bác bạn xây còn hàng xóm tô, trát vữa ở 1 mặt tường rào được xác định thuộc sở hữu chung của cả hai gia đình.

    Do đó khi bác bạn đập tường rào đi để xây dựng nhà thì đã xâm phạm tới quyền sử dụng tường rào chung của hai gia đình.

    Căn cứ quy định tại Điều 205 Luật đất đai năm 2013

    “Điều 205. Giải quyết tố cáo về đất đai

    1. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.

    2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.”

    Như vậy trong trường hợp này nhà hàng xóm có thể gửi đơn tố cáo hành vi vi phạm của nhà bạn tới cơ quan có thẩm quyền để giải quyết vấn đề này.

  • Xem thêm     

    24/09/2021, 11:02:08 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì: Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bao gồm:

    “a) Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất;

    b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    c) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấ, quyền sở hữu nhà ow và tài sản khác gắn liền với đất.

    d) Tư vấn xác định giá đất;

    đ) Đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định:

    “a) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.

    Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;

    b) Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;...”

    Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì việc đo đạc để chứng minh có hành vi lấn chiếm hay không sẽ do cán bộ địa chính cấp xã cùng Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc và phải trả khoản tiền dịch vụ cho việc đo đạc này. Theo đó, hoàn toàn có thể yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai (trực thuộc sở Tài nguyên và Môi trường) thực hiện việc đo đạc lại mảnh đất nói trên. Tuy nhiên, hiện nay người có đất  đã làm đơn đến tòa án thì vụ việc này sẽ do cơ quan Tòa án giải quyết nên UBND không còn thẩm quyền giải quyết.

  • Xem thêm     

    25/08/2021, 10:29:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo quy định căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 170 Luật đất đai năm 2013 về nghĩa vụ của người sử dụng đất:

    “Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

    1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”

    Như vậy, người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đất mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không.

    Và căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản

    2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

    Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Và người sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới thửa đất và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

    Đối với trường hợp của bạn: nhà hàng xóm của bạn xây dựng phần mái nhà vươn sang phần khoảng không của đất nhà bạn làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của gia đình bạn. Do đó hành vi này của gia đình hàng xóm bạn là hành vi lấn chiếm khoảng không và vi phạm quy định của pháp luật.

    Việc Lấn chiếm khoảng không trên đất của người khác được quy định Hành vi lấn chiếm khoảng không trên đất người khác được hiểu là hành vi xây dựng mái che, mái nhà,… lấn chiếm sang khoảng không gian thuộc sở hữu của người khác.

    Đối với các Hành vi này vi phạm theo quy định tại Điều 12 Luật Xây dựng 2020, cụ thể là: “Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.”

    - Ngoài ra hành vi xây dựng lấn chiếm khoảng không gian trên đất của người khác còn vi phạm nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng, được quy định căn cứ dựa trên Điều 174 Bộ luật dân sự 2015: “…không được xâm phạm đến quyền, và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.

    – Việc Lấn chiếm khoảng không thuộc ngõ đi chung đó là  Đối với những thửa đất liền kề không có lối ra, chủ sở hữu của các thửa đất thường thỏa thuận dành ra lối đi chung, tuy nhiên vẫn xảy ra trường hợp những cá nhân xây dựng ban công, mái che, cửa sổ,…lấn chiếm phần không gian bên trên và quy định tương tự như hành vi lấn chiếm khoảng không trên đất người khác, hành vi lấn chiếm khoảng không thuộc lối đi chung vi phạm những quy định tại Điều 12 Luật Xây dựng 2020 và Điều 174 Bộ luật dân sự 2015 thì:

    + Hành vi trên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 7 và khoản 11 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng, xử phạt Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng và Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định của pháp luật.

    Do đó, bác bạn có thể đập bỏ bức tường rào của mình và nhà hàng xóm phải phá bỏ phần mái tôn, khung sắt lấn khoảng không, phần cổng nhô ra ở phía mặt tiền, có thể hai bên tự thỏa thuận về vấn đề di bỏ phần mái tôn, khung sắt ra khỏi phần đất nhà mình trước. Nếu họ vẫn không chịu tháo dỡ thì bác bạn có quyền yêu cầu UBND xã, phường, thị trấn giải quyết xử lý buộc tháo dỡ phần lấn chiếm sang diện tích đất của nhà bác bạn.

79 Trang <123456>»