Tư Vấn Của Luật Sư: Ngô Thế Thêm - luatsungothethem

82 Trang «<62636465666768>»
  • Xem thêm     

    18/12/2013, 11:12:02 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Không cấp lại văn bằng chứng chỉ, nếu mất sẽ được cấp bản sao.

    Bạn vào www.luatdoanhgia.vn để lấy Quyết định số 33 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo bạn sẽ rõ hơn về câu hỏi của mình.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    18/12/2013, 11:06:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Bạn liên hệ chủ đất và Ban địa chính cua Xã, phường nơi có đất để xem bạn có những giấy tờ gì? nếu bạn có những giấy tờ về sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 Luật Đất đai thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận hợp pháp. 

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    18/12/2013, 11:03:33 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Vấn đề của bạn là khó khăn chung của những người làm kết toán, thực tiễn công việc hoàn toàn khác xa so với những quy định của pháp luật, pháp luật quy định rất cụ thể về Kế toán trưởng, nhưng trong quá trình hoạt động do nhiều yếu tố mà kế toán trưởng đã không làm đúng nhiệm vụ của mình.

    Những quy định của Luật Kế toán dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về nhiệm vụ, còn thực tế vụ việc bị xử lý như thế nào? bồi thường thiệt hại, xử phạt vi phạm hành chính, hay truy cứu trách nhiệm hình sự thì còn phụ thuộc vào hồ sơ, động cơ, mục đích, tính chất của việc vi phạm. Mong bạn sớm giải quyết tốt mọi việc:

    Điều 54. Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng

    1. Kế toán trưởng có trách nhiệm:

    a) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;

    b) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này;

    c) Lập báo cáo tài chính.

    2. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.

    3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, ngoài các quyền đã quy định tại khoản 2 Điều này còn có quyền:

    a) Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;

    b) Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng;

    c) Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;

    d) Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện các vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.

    Điều 62. Xử lý vi phạm

    Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về kế toán thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    17/12/2013, 04:21:07 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Việc vu khống, loan tin về những điều mà mình biết là không có thật nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là có dấu hiệu của việc vi phạm pháp luật hình sự. Tùy vào tính chất và mức độ khác nhau có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vấn đề này tôi cũng đã tư vấn cho nhiều đọc giả, bạn co thể truy cập vào những đường link sau:

    http://luatdoanhgia.vn/Hinh-su-Hanh-chinh/Phap-luat-hinh-su/Vu-khong-xuc-pham-danh-du-nhan-pham/14-75c362.html

    http://luatdoanhgia.vn/Hinh-su-Hanh-chinh/Phap-luat-hanh-chinh/De-doa-khung-bo-tinh-than/14-83c272.html

    Qua những bài viết trên wbsite này bạn sẽ hiểu rõ hơn.

    Trân trọng1

  • Xem thêm     

    17/12/2013, 04:16:08 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Căn cứ Nghị định số 72 năm 2013 thì:

    Trang thông tin điện tử (website) là hệ thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc nhiều trang thông tin được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm thanh và các dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng thông tin trên Internet.

    Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.

    Theo Quyết định 337 của Bộ KH&ĐT thì:

    Cổng thông tin

    Nhóm này gồm: Hoạt động điều hành các website sử dụng công cụ tìm kiếm để tạo lập và duy trì các cơ sở dữ liệu lớn các địa chỉ internet và nội dung theo một định dạng có thể tìm kiếm một cách dễ dàng.

    Nhóm này cũng gồm: Hoạt động điều hành các website khác hoạt động như các cổng internet, như các trang báo chí, phương tiện truyền thông cung cấp các nội dung thông tin được cập nhật định kỳ.

    Từ những quy định này, bạn có thể xác định được bạn sẽ được làm gi theo Giấy phép kinh doanh đã được cấp.

  • Xem thêm     

    15/12/2013, 11:04:54 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Tình huống của bạn khá thụ vị, Luật sư Ngô Thế Thêm - VPLS Doanh Gia có ý kiến sau:

    - Công ty là một pháp nhân tham gia vào quan hệ pháp luật, pháp nhân tham gia vào phải thông qua người đại diện đương nhiên theo quy định của pháp luật được ghi trên Giấy đăng ký kinh doanh, được ký và đóng dấu công ty và đó là một văn bản có giá trị pháp lý, là quyết định chính thức của Công ty.

    - Việc Phó giám đốc công ty bạn ký văn bản nếu có ủy quyền, có đóng dấu là hợp pháp, văn bản này có giá trị pháp lý và phải được thực hiện.

    - Việc thỏa thuận, ký kết văn bản các bên có thể xác định thời điểm có hiệu lực, xác định việc sửa đổi, bổ sung văn bản, ngày ký không nhất thiết phải là ngày có hiệu lực (tất nhiên ngày có hiệu lực sẽ là ngày phát sinh sau ngày ký).

    - Việc phó giám đốc ký văn bản với tư cách là đại diện và nhân danh công ty, vì công ty lại ký đúng thời hạn ông ấy được ủy quyền và đang chức là đúng quy định của pháp luật.

    Văn bản bạn nêu là có giá trị, việc từ chối văn bản này là không có cơ sở pháp lý.

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    12/12/2013, 12:32:32 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Hợp đồng lao động

    Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

    Loại hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn; Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

    2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

    Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Bạn có thể vào www.luatdoanhgia.vn để xem thêm các quy định về Hợp đồng lao động

    Từ quy định của Bộ luật Lao động bạn thấy rằng nếu người Lao động đồng ý và chấp thuận ký Phụ lục Hợp đồng lao động với Công ty thì hoàn toàn hợp pháp.

  • Xem thêm     

    11/12/2013, 07:08:49 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn Cổ đông hoàn toàn có quyền chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông của Công ty, bạn tham khảo Điều 84 Luật Doanh Nghiệp

    Điều 84. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

    1. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.

    Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    10/12/2013, 07:28:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Bạn nên xem xét lại toàn bộ nguồn gốc đất, xem đất trước kia bà bạn sử dụng vào mục đích gì? nguồn gốc sử dụng là gì? đất có thuộc diện đất cấp theo Nghị định 64 hay không (bạn có thể vào www.luatdoanhgia.vn để xem về đất nông nghiệp). Hiện trạng đất này đang sử dụng vào mục đích gì? trước khi sử dụng vào mục đích này thì được sử dụng vào mục đích gì? Đất thuộc 2 thửa hay một thửa?....

    Đất nào cũng được cấp sổ đỏ hết, đất nông nghiệp có thể chuyển đổi sang đất ở, tuy nhiên xác định kỹ các vấn đề trên để xác định xem có mất thuế chuyển quyền sử dụng đất hay không?

  • Xem thêm     

    09/12/2013, 11:11:44 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Bạn nên quan tâm đến quan hệ pháp luật tranh chấp.

    Nếu quan hệ pháp luật tranh chấp là quan hệ thương mại, nghĩa là thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Thương mại thì thỏa thuận phạt chỉ được giới hạn là không quá 8% phần hợp đồng bị vi phạm (toàn bộ phần vi phạm), còn của bạn quy định là 5% phần hợp đồng bị vi phạm cho mỗi ngày thì là không đúng với quy định của Luật Thương mại.

    Nếu quan hệ tranh chấp là quan hệ dân sự thì không giới hạn việc phạt vi phạm, đồng thời trong trường hợp này lại quy định có cả bồi thường thiệt hại, theo như bạn nêu trên thì tỷ lệ phạt 5% phù hợp với quy định của pháp luật, đồng thời bạn vẫn phải bồi thường theo hợp đồng, tất nhiên là việc bồi thường phải có căn cứ, lỗi, nguyên nhân và hậu quả xảy ra theo quy định định của phap luật về bồi thường.

    Bạn trình bày như trên tôi chưa xác định được là quan hệ pháp luật nào?

  • Xem thêm     

    09/12/2013, 12:02:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Những việc có nguồn gốc và căn cứ phát sinh từ các hợp đồng làm ăn, vay mượn kinh tế khó có cơ sở để khởi tố hình sự. Bản chất của vụ việc là vay mượn, cho cho vay bạn phải tính đến các yếu tố rủi ro để bảo đảm tiền vay của bạn, tuy nhiên trong tinh huống này bạn đã không thực hiện được việc đó.

    Để bảo đảm được quyền của bạn, và theo bạ trình bày thì họ đã bỏ trốn, có cơ sở và dấu hiệu của tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bạn có thể là đơn trình báo và tố giác tội phạm. Việc xác định là yếu tố hình sự hay không còn phụ thuộc vào kết quả điều tra, động cơ, mục đích của tội phạm.

    Tôi nghĩ khó có cơ sở để khởi tố hình sự, vì nhiều khả năng công an vào cuộc thì người vay tiền sẽ xuất hiện.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    09/12/2013, 11:54:43 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn là phát sinh theo Hợp đồng lao động trước đây (năm 2008), tuy nhiên đến cả hiện tại Bộ luật Lao động mới năm 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/05/2013 đến nay đã quá 6 tháng cũng áp dụng:

    Theo Bộ luật lao động cũ:Tại Điều 27 Có quy định:

    1- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn.

    Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;

    c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    2- Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm một thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    3- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác."

    Và Bộ luật Lao động mới

    Điều 22. Loại hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

    c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

    Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

    Như vậy bạn có thể thấy rằng Bạn phải được xác định là Hợp đồng lao đông không xác định thời hạn

  • Xem thêm     

    07/12/2013, 02:56:36 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Theo bạn trình bày thì tôi hiểu mẹ bạn trước khi chết không để lại di chúc, tài sản để lại thừa kế theo luật là Quyền sử dụng đất. Tài sản này sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn là:

    Chồng, Bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của mẹ bạn

    Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự

    Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

  • Xem thêm     

    07/12/2013, 02:51:54 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Trường hợp này bạn vẫn phải làm các thủ tục Giải thể Doanh nghiệp.

    Bạn đọc và tham khảo quy định về Giải thể doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2005

     

    Điều 157. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

    1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

    a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

    b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

    c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục;

    d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

    Điều 158. Thủ tục giải thể doanh nghiệp

    Việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

    b) Lý do giải thể;

    c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;

    d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

    e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

    3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp.

    Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.

    Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

    4. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:

    a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

    b) Nợ thuế và các khoản nợ khác.

    Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.

    5. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.

    6. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trình tự và thủ tục giải thể được thực hiện theo quy định tại Điều này.

    Sau thời hạn sáu tháng quy định tại khoản này mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó coi như đã được giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, các thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.

    Điều 159. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể

    Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:

    1. Cất giấu, tẩu tán tài sản;

    2. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;

    3. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;

    4. Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm thực hiện giải thể doanh nghiệp;

    5. Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;

    6. Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;

    7. Huy động vốn dưới mọi hình thức khác.

     

  • Xem thêm     

    07/12/2013, 02:49:03 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Vấn đề của bạn là công ty hoặc người việt nam đứng tên nhận chuyển nhượng đất ở Việt Nam thì hoàn toàn phù hợp vớiquy định của pháp luật, để làm việc này bạn cần những bước sau:

    Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ:

    Nếu là cá nhân: CMND hoặc Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu, CMND, SHK, ĐKKH của bên bán/chuyển nhượng

    Nếu là tổ chức: Biên bản, Quyết định, Đăng ký kinh doanh, CMND của người đại diện theo pháp luật

    Giấy tờ về nhà đất.

    Bước 2. Về thủ tục:

    - Ký hợp đồng công chứng việc mua bán chuyển nhượng;

    - Đăng ký trước bạ sang tên tại cơ quan nhà nước.

    Về việc thành lập công ty TNHH của người nước ngoài vào Việt Nam chính là việc Thực hiện đầu tư, bạn phải có dự án đầu tư sau đó xin cấp dự án đầu tư đồng thời là cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trình tự thủ tục theo Luật đầu tư, Luật Doanh nghiệp. Vì bạn không nói rõ dự án đầu tư là gì? thì tôi không thể biết có được đầu tư hay không? và được thì phải làm gì?

  • Xem thêm     

    07/12/2013, 02:43:30 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Việc vu khống làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm đương nhiên là bạn phải làm đơn đề nghị Cơ quan Công an xem xét giải quyết, bạn phải có chứng chứ về việc đó như là các nhân chứng, tài liệu ghi âm, chụp ảnh.... vấn đề của bạn cũng đã được nhiều luật sư trả lời cho nhiều đọc giả, bạn có thể vào link sau để biết rõ hơn. Sau khi có kết quả điều tra, tùy từng tính chất, mức độ cơ quan sẽ xem xét xử lý.

    http://luatdoanhgia.vn/Hinh-su-Hanh-chinh/Phap-luat-hanh-chinh/De-doa-khung-bo-tinh-than/14-83c272.html

    http://luatdoanhgia.vn/Hinh-su-Hanh-chinh/Phap-luat-hinh-su/Vu-khong-xuc-pham-danh-du-nhan-pham/14-75c362.html

  • Xem thêm     

    06/12/2013, 08:43:40 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì một công ty được gọi là Công ty mẹ con nếu thỏa mãn điều kiện sau:

    15. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó;

    b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;

    c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.

    Còn một tổ chức có đủ tư cách pháp nhân không thì phải căn cứ vào Bộ luật dân sự:

    Điều 84. Pháp nhân

    Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Được thành lập hợp pháp;

    2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;

    3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;

    4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

    Nhưng theo bạn trình bày thì tôi hiểu đây là công ty một trong những loại hình công ty như: Công ty Cổ phần, Công ty TNHH nên sẽ có tư cách pháp nhân.

    Đã là các công ty, các pháp nhân thì hoàn toàn độc lập với nhau và có địa vị pháp lý như nhau khi tham gia vào các quan hệ dân sự hay kinh doanh thương mại...

    Còn về Tổng Giám đốc có quyền thay thế Giám đốc công ty con hay không thì mình cần phải làm rõ, ý bạn là tổng giám đốc công ty mẹ có quyền thay thế Giám đốc công ty con hay không? Cái này thì cần phải xem Tổng giám đốc công ty mẹ là ai, nếu Công ty mẹ là Công ty TNHH một thành viên và Tổng giám đốc là chủ sở hữu công ty thì có quyền thay, còn nếu chỉ là người đại diện theo pháp luật của Công ty mẹ và công ty mẹ là một công ty khác không phải là TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu. Bạn nên cung cấp thêm thông tin này để được tư vấn kỹ hơn.

  • Xem thêm     

    06/12/2013, 03:38:19 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Hợp đồng này là của công ty, công ty bạn không thực hiện việc cơ cấu lại như: Chuyển đổi công ty, sáp nhập hay chia tách... nên chủ thể hợp đồng vẫn là công ty, hơn nữa nếu có thực hiện việc cơ cấu thì công ty bạn vẫy kế thừa những quyền và nghĩa vụ nên bạn không phải ký lại hợp đồng.

  • Xem thêm     

    05/12/2013, 09:08:10 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Đối với ý thứ nhất của bạn:

    Bộ luật Hình sự không có quy định về thời gian xét xử phúc thẩm, vì đã không có quy định thì sẽ không có thời gian là bao nhiêu. Ngay trong Điều 1 Bộ luật Hình sự có nói:

    Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự

    Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.

    Để thực hiện nhiệm vụ đó, Bộ luật quy định tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội.

    Đối với ý thứ hai:

    Bạn cần làm rõ là Tội gì? Có phải là tội trộm cắp không? nếu phải thì không phải điều 186 BLHS và nếu là Điều 186 BLHS thì không phải tội trộm cắp tài sản

    Bản án phúc thẩm là bản án có hiệu lực pháp luật ngay, không có quyền kháng cáo, do đó Bị cáo hay gia đình bị cáo đều không có quyền kháng cáo chứ đừng nói là thời gian bao lâu.

  • Xem thêm     

    05/12/2013, 08:59:53 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    luatsungothethem
    luatsungothethem

    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần
    Lawyer

    Các dữ liệu trong máy tính sẽ chứng minh bạn là chủ sở hữu của chiếc máy đó

82 Trang «<62636465666768>»