Dựa trên những thông tin bạn cung cấp, tôi xin đưa ra ý kiến sau:
Thứ nhất, theo quy định tại khoản 6 điều 1 Quy định số 181-QĐ/TW của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm: “6. Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử lý của pháp luật. Đảng viên bị thi hành kỷ luật về Đảng thì cấp ủy quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo tổ chức nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỳ luật về Đảng, phải xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước và điều lệ của đoàn thể.” Theo đó nếu có vi phạm xảy ra dẫn đến bị kỷ luật về Đảng và hành chính, đoàn thể thì ưu tiên xử lý kỷ luật về Đảng trước sau đó chủ thể có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể. Tuy nhiên vì bạn không nói rõ vi phạm kỉ luật ở đây là vi phạm kỉ luật đảng hay vi phạm kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể vì vậy có thể hiểu rằng trong trường hợp viên chức vi phạm kỷ luật đảng thì sẽ bị xử lý kỉ luật đảng, ngoài ra nếu vi phạm kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể thì cơ quan, tổ chức cũng sẽ có những biện pháp cụ thể để xử lý kỷ luật đối với viên chức.
Về thời hạn và thời hiệu xử lý kỷ luật viên chức được quy định tại điều 7 và điều 8 Nghị định 27/2012/NĐ-CP về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
“Điều 7. Thời hiệu xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm viên chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của viên chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 14 Nghị định này phải ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật. Thông báo phải nêu rõ thời điểm viên chức có hành vi vi phạm pháp luật, thời điểm phát hiện viên chức có hành vi vi phạm pháp luật và thời hạn xử lý kỷ luật.
Điều 8. Thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện viên chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
2. Trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc những tình tiết phức tạp khác cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để làm rõ thêm thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật, nhưng không quá 04 tháng.”
Thứ hai, vì câu hỏi của bạn không nêu rõ “chế độ như người lao động” ở đây cụ thể là những gì vì thế có thể hiểu rằng “chế độ như người lao động” bạn đề cập ở đây là chế độ chính sách đối với người lao động, bao gồm: chính sách tiền lương và phụ cấp, chế độ bảo hiểm, chế độ chính sách khác. Theo đó từ điều 11 đến điều 15 Luật viên chức 2010 quy định về quyền của viên chức bao gồm các quyền về hoạt động nghề nghiệp; về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương; quyền về nghỉ ngơi; quyền về hoạt động kinh doanh và làm ngoài giờ theo quy định; các quyền khác.
‘Điều 11. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp
1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.
7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 13. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi
1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.”
3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.
4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 14. Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định
1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Điều 15. Các quyền khác của viên chức
Viên chức được khen thưởng, tôn vinh, được tham gia hoạt động kinh tế xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở; được tạo điều kiện học tập hoạt động nghề nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trường hợp bị thương hoặc chết do thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính sách như thương binh hoặc được xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
Có thể thấy các nội dung trong quyền của viên chức tương ứng với nội
dung của chế độ chính sách đối với người lao động. Mặt khác, quan hệ
của viên chức với người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập có nét
tương tự với quan hệ lao động. Trong đó viên chức tương tự người lao
động và người đứng đầu các đơn vì sự nghiệp công lập tương tự với
người sử dụng lao động. Vì thế viên chức được hưởng các chế độ chính
sách như đối với người lao động."
Thứ ba, khoản 2 điều 27 Luật viên chức 2010 quy định về thời hạn tập sự đối với viên chức: “2. Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc.” Theo đó căn cứ vào quy định tại khoản điều 27 Luật viên chức 2010 về thời hạn tập sự của viên chức.
Thứ tư, hình thức của hợp đồng được quy định tại khoản 2 điều 26 Luật viên chức 2010: “2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.” Theo đó một bản giao cho viên chức, ngoài ra hai bản còn lại do các đơn vị sử nghiệp công lâp giữ để quản lý các vấn đề liên quan đến người lao động.
Thứ năm, khoản 1 điều 27 Luật viên chức 2010 quy định về tập sự: “1. Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.” Theo đó những người đã có thời gian đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng sẽ không phải tập sự.
Xin cảm ơn.
Nếu có vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ:
(HOÀNG NGỌC MINH) | CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM (www.vietkimlaw.com)
M: (+84-4) 6.269.4744 - E: [email protected]
Ad: CS1 - Tầng 5, Tòa nhà SHB, 34 Giang Văn Minh, Ba Đình, HN
CS2 - Tầng 5, Nhà C, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN
Cập nhật bởi minhminh2196 ngày 27/10/2016 01:52:36 CH
(HOÀNG NGỌC MINH) | CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM (www.vietkimlaw.com)
M: (+84-4) 6.269.4744 - E: [email protected]
Ad: CS1 - Tầng 5, Tòa nhà SHB, 34 Giang Văn Minh, Ba Đình, HN
CS2 - Tầng 5, Nhà C, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN