Không thông báo lưu trú thì chủ trọ hay khách đến ở sẽ bị phạt tiền?

Chủ đề   RSS   
  • #603418 21/06/2023

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2014 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Không thông báo lưu trú thì chủ trọ hay khách đến ở sẽ bị phạt tiền?

    Tình trạng không thông báo lưu trú, tạm trú hiện nay xảy ra khá nhiều đối với trường hợp người dân đến nơi khác sinh sống trong thời gian ngắn ở trọ mà không thực hiện thông báo lưu trú. 
     
    Trường hợp nêu trên đã vi phạm quy định về yêu cầu thông báo lưu trú của công dân đến tạm trú. Vậy không thực hiện thông báo lưu trú thù chủ trọ hay khách hàng bị phạt?
     
    khong-thong-bao-luu-tru-thi-chu-tro-hay-khach-den-o-se-bi-phat-tien
     
    1. Thông báo lưu trú là gì?
     
    Hiện chưa có quy định cụ thể về thuật ngữ thông báo lưu trú, nhưng có thể hiểu thông báo lưu trú là việc thông báo đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú khi có người ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày để cơ quan Nhà nước có thể kịp thời theo dõi và quản lý. 
     
    2. Thông báo lưu trú được thực hiện ra sao?
     
    Căn cứ Điều 30 Luật Cư trú 2020 thông báo lưu trú được thực hiện trong những trường hợp sau đây:
     
    - Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
     
    - Trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
     
    - Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
     
    - Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
     
    - Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau.
     
    - Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
     
    - Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
     
    3. Có thể thông báo lưu trú đến cơ quan bằng mấy hình thức?
     
    Người dân có thể thực hiện thông báo lưu trú đến cơ quan Công an bằng một trong 03 hình thức được quy định tại Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA bao gồm:
     
    - Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
     
    - Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
     
    - Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú
     
    4. Không thông báo cư trú thì ai sẽ bị phạt?
     
    Cụ thể tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú, theo đó phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng đối cá nhân có những hành vi sau đây:
     
    - Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
     
    - Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
     
    - Mượn, cho mượn hoặc sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
     
    - Đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật;
     
    - Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;
     
    - Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú;
     
    - Cầm cố, nhận cầm cố sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú;
     
    - Hủy hoại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú.
     
    Lưu ý: Trường hợp tổ chức, cơ quan có hành vi tương tự thì mức phạt gấp 02 lần so với cá nhân.
     
    Như vậy, trách nhiệm bị thông báo lưu trú đầu tiên phải thuộc về thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác. Trường hợp các đối tượng trên vắng mặt thì người đến lưu trú phải tự mình thực hiện thông báo lưu trú. Theo đó việc xử phạt vi phạm sẽ dựa trên các quy định trên.
     
    2217 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    admin (28/06/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận