Khoản 1, điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
…
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;…”
Như vậy, việc chuyển quyền sử dụng đất giữa ông và bác bạn được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực, nên đã có hiệu lực. Ông bạn đã chuyển quyền cho các bạn quyền sử dụng đất và đã thực hiện thủ tục sang tên, điều đó đồng nghĩa với việc diện tích đất đó đã thuộc quyền sở hữu cũng như quyền sử dụng của bạn. Khi bạn đã có sổ hồng đứng tên bạn thì pháp luật sẽ bảo vệ quyền sở hữu, quyền sử dụng cho bạn, mà ông bạn không có quyền đòi lại phần đất đã cho anh em bạn bởi diện tích đất đó hiện đã thuộc sở hữu của bạn. Lúc này bạn có toàn quyền định đoạt đối với nhà đất của mình.
Ông bạn chỉ có thể đòi lại đất nếu trong hợp đồng cho tặng có kèm theo điều kiện nào đó nhưng bên được cho tặng không thực hiện nghĩa vụ đó. Điều 462 Bộ Luật Dân sự có quy định về tặng cho tài sản có điều kiện như sau: Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội… Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi được tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377
Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.