Hỏi về nghỉ không hưởng lương

Chủ đề   RSS   
  • #572470 21/06/2021

    Hỏi về nghỉ không hưởng lương

    Thời gian xin nghỉ không hưởng lương tôi đa được bao nhiêu tháng? nghỉ không hưởng lương có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? nghỉ không hưởng lương không tham gia bảo hiểm xã hội 14 tháng, chưa có quyết định thôi việc thì làm hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp có được không? xin cảm ơn!

     
    580 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn buingocnga86 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (21/06/2021)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #572502   22/06/2021

    Special29
    Special29
    Top 100
    Female
    Lớp 4

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:27/12/2019
    Tổng số bài viết (712)
    Số điểm: 5322
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 111 lần


    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 115 Bộ luật lao động 2019:

    "Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

    ...

    3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương."

    => Theo quy định thì người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không lương, theo đó luật không quy định thời hạn tối đa, các bên có toàn quyền thỏa thuận về thời hạn này.

    Lưu ý việc chị nghỉ không lương không phải là chấm dứt hợp đồng lao động nên không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013:

    "Điều 49. Điều kiện hưởng

    Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: 

    ...." 

     
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Special29 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (22/06/2021)
  • #572782   27/06/2021

    hongphuongtg98
    hongphuongtg98
    Top 75
    Lớp 4

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:11/08/2020
    Tổng số bài viết (820)
    Số điểm: 5755
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 123 lần


    Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

    1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

    2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

    a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Quyết định thôi việc;

    c) Quyết định sa thải;

    d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

    đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

    Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

    Do đó, đối với trường hợp của chị nếu nghỉ không lương trước đó đã được công ty đồng ý cho nghỉ thì chị không đủ điều kiện để nhận trợ cấp thất nghiệp. Vì chị nghỉ không lương chứ không phải là thôi việc hay hết hạn hợp đồng lao động. Chị có thể thấy hồ sơ để nộp lên Trung tâm thì phải có một trong những giấy tờ được trên nhưng chị lại không có quyết định thôi việc thì không được hưởng chị nhé

     
    Báo quản trị |  
  • #572979   29/06/2021

    linhtrang123456
    linhtrang123456
    Top 50
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:02/12/2017
    Tổng số bài viết (1978)
    Số điểm: 14189
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 315 lần


    Về thời gian tối đa nghỉ không lương thì không có quy định, ở đây tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên. Tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp là:

    "Điều 49. Điều kiện hưởng

    Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
     
    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
     
    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
     
    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
     
    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
     
    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
     
    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
     
    ..."
     
    Việc đang đóng BHTN thực hiện theo Nghị định 61/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp:
     
    "4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 12:
     
    “2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
    ...
    d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;"
     
    Theo đó, trong trường hợp nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội thì vẫn được xác định đang đóng BHTN để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
     
    Báo quản trị |