Dự thảo Nghị định Sửa đổi, bổ sung 1 số điều NĐ 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hd thi hành 1 số điều Luật Thuế GTGT.

Chủ đề   RSS   
  • #126991 30/08/2011

    tranthibichvan_tax06
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:31/08/2010
    Tổng số bài viết (3405)
    Số điểm: 82389
    Cảm ơn: 1341
    Được cảm ơn 2744 lần


    Dự thảo Nghị định Sửa đổi, bổ sung 1 số điều NĐ 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hd thi hành 1 số điều Luật Thuế GTGT.

    Dự thảo Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.

      (25/08/2011)

    Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về Vụ Chính sách Thuế - Bộ Tài chính

    Địa chỉ: 28 Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội.

    email. tranthituyet@mof.gov.vn

     

    Chi tiết của chủ đề:

    CHÍNH PHỦ

    _______

    Số:        /2011/NĐ-CP

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ____________________

    Hà Nội, ngày …  tháng … năm 2011

     

     

     

    NGHỊ ĐỊNH

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP

    ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết

    và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng

    __________

     

     

    CHÍNH PHỦ

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

    Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;

    Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

     

     

    NGHỊ ĐỊNH:

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một một số điều của Nghị định số 123/2008/ NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:

    2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hoá) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế.

    Trường hợp mua dịch vụ như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị; quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hoá; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ hoặc chia cước cho phía nước ngoài không phải nộp thuế giá trị gia tăng.

    Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.

    Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại khoản này.

    2. Bổ sung Điều 2a về đối tượng không tính thuế giá trị gia tăng vào sau Điều 2 như sau:

    Điều 2a. Đối tượng không tính thuế giá trị gia tăng

    Cơ sở kinh doanh không phải tính thuế giá trị gia tăng đối với các trường hợp sau:

    1. Hàng hoá, dịch vụ được đối tượng nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ngoài Việt Nam;

    Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa 02 (hai) doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì dịch vụ này phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với phần giá trị hợp đồng thực hiện tại Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu.

    2. Các khoản thu tài chính về bồi thường do hợp đồng bị huỷ, tiền thưởng do hoàn thành hợp đồng trước hạn, tiền hỗ trợ nhận được và các khoản thu tài chính tương tự không dẫn đến trao đổi hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam; tiền chuyển nhượng quyền phát thải.

    3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hoá; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.

    4. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng không phải kê khai, tính thuế giá trị gia tăng khi thanh lý tài sản, không phải sử dụng hoá đơn bán hàng mà sử dụng biên lai, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính.

    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

    “1. Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.”

    4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:

    3. Bảo hiểm nhân thọ quy định tại khoản 7 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm: bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm người học, và các dịch vụ bảo hiểm liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; tái bảo hiểm.

    5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

    “4. Một số dịch vụ quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:  

    a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

    - Cho vay;

    - Chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;

    - Bảo lãnh;

    - Cho thuê tài chính;

    - Bên cho vay bán tài sản đang bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ trừ trường hợp bán tài sản đảm bảo đã thuộc sở hữu của bên cho vay;

    - Bán nợ;                        

    - Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

    b) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán các dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính.

    c) Chuyển nhượng vốn, bao gồm: việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh; chuyển nhượng quyền khai thác dự án (hoặc quyền góp vốn), chuyển nhượng dự án, kể cả trường hợp dự án triển khai dở dang đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và cho phép chuyển nhượng; chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.

    d) Hoán đổi ngoại tệ.

    6. Sửa đổi khoản 2 Điều 4 như sau:

    “2. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng.

    Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ quy định tại khoản này là hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở.

    Hàng hoá, dịch vụ biếu, tặng không bao gồm việc phát hành các loại giấy mời xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.

    7. Bổ sung khoản 7 vào Điều 4 như sau:

    7. Giá tính thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam là phần giá trị hợp đồng dịch vụ diễn ra tại Việt Nam. Trường hợp hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ diễn ra tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ chi phí trên nguyên tắc doanh thu tương ứng với chi phí.

    8. Sửa đổi, bổ sung điểm b và c khoản 1 Điều 6 như sau:

    “b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.

    Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam.

    Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.

    Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

    c) Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng  quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này, trừ một số dịch vụ cung ứng cho hoạt động vận tải quốc tế được coi là xuất khẩu và được áp dụng thuế suất 0% theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.

    9. Bổ sung vào cuối khoản 1 Điều 8 quy định sau:

    Trường hợp trong kỳ có hàng hoá có giá trị gia tăng âm thì được bù trừ với hàng hoá có giá trị gia tăng dương có cùng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng. Trường hợp vẫn còn giá trị gia tăng âm thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau.

    10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 8 như sau:

    Phương án 1:

    b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt.

    Phương án 2:

    b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; cơ sở cung cấp dịch vụ khoan dầu khí.

    11. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 8 như sau:

                “c) Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.

    Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối với các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

    12. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

    “1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

    a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất.

    b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra.

    Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ.

    Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định là nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn. 

    Tài sản cố định là ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô sử dụng cho vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.

    c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản này.

    d) Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 19 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;

    đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ.

    e) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót, trừ các trường hợp sai sót về số thuế giá trị gia tăng đã nộp khâu nhập khẩu, số thuế giá trị gia tăng đầu vào đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động và trường hợp bất khả kháng khác theo qui định của Bộ Tài chính.

    g) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không tính thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 2a của Nghị định này.

    h) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định.

    i) Bộ Tài chính quy định cụ thể một số trường hợp cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào dưới hình thức uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hoá đơn mang tên tổ chức, cá nhân được uỷ quyền.

    2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

    a) Có hoá đơn giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.

    b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.

    Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.

    Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng; trường hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

    Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị trên 20 triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

    c) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 6 được áp dụng thuế suất 0% ngoài các điều kiện nêu tại điểm a, b khoản này còn phải đáp ứng đủ điều kiện: 

    - Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng hoá xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

    - Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; đối với hàng hoá xuất khẩu phải có tờ khai hải quan.

    Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán dưới hình thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng.

    Các trường hợp: bên mua nước ngoài mất khả năng thanh toán do lâm vào tình trạng phá sản; hàng hoá xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu huỷ ngay tại cửa khẩu nước nhập và hàng hoá xuất khẩu bị tổn thất do nguyên nhân khách quan trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam, phải có chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Bộ Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn chứng từ thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong các trường hợp nói trên.

    13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:

    2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

    Đối với dự án đầu tư có giá trị thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định từ 200 tỷ đồng trở lên, cơ sở kinh doanh được gia hạn số thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu trong thời gian là 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định và được áp dụng thủ tục, hồ sơ hoàn nhanh số thuế giá trị gia tăng được gia hạn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ, vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ, vật tư xây dựng thuộc loại trong nước đã sản xuất được thì cơ sở kinh doanh được gia hạn nộp thuế và được áp dụng thủ tục, hồ sơ hoàn nhanh số thuế giá trị gia tăng được gia hạn cho toàn bộ thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, vật tư xây dựng đồng bộ theo dây chuyền. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư thuộc loại dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư hoặc của dự án đầu tư thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, thì việc gia hạn nộp thuế và được áp dụng thủ tục, hồ sơ hoàn nhanh số thuế giá trị gia tăng được gia hạn cho toàn bộ thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, vật tư xây dựng nhập khẩu.

    Các loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu được xác định căn cứ vào Danh mục thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được, Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Các loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng được xác định căn cứ theo luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    14. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:

    “3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động (trừ các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành) thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới thành lập tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này.”

                15. Bổ sung khoản 9 vào Điều 10 như sau:

                9. 9. Người nước ngoài, người vừa có quốc tịch Việt Nam vừa có quốc tịch nước ngoài định cư ở nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá mua tại Việt Nam nhưng không tiêu dùng mà mang theo khi xuất cảnh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Tài chính hướng dẫn về qui trình, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong tổ chức thực hiện.”.

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

    2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này và các nội dung cần thiết khác của Luật thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP và Nghị định này theo yêu cầu quản lý.

    3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

     

    TM. CHÍNH PHỦ

    THỦ TƯỚNG

    Nơi nhận:                                                                                               

                                                                                                                           Nguyễn Tấn Dũng                      

    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;

    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 

    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

    - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

    - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;                                         

    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

    - Văn phòng Chủ tịch nước;                                                                   

    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;                                   

    - Văn phòng Quốc hội;                                                                      

    - Tòa án nhân dân tối cao;                                                            

    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

    - Kiểm toán Nhà nước;

    - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

    - Ngân hàng Chính sách Xã hội;

    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

    - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

    - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, 

      các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

    - Lưu: Văn thư, KTTH (5b). XH



    Nguồn bài viết : http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/Suggestion_Legal?p_detail=1&p_topic_id=4839

    Cập nhật bởi tranthibichvan_tax06 ngày 30/08/2011 01:31:04 CH

    Cung cấp dịch vụ Đào tạo kế toán trưởng, dịch vụ tư vấn thuế, dịch vụ Setup hệ thống kế toán cho DN

    Dịch vụ soát xét hóa đơn, chứng từ, sổ sách trước khi Quyết toán thuế.

    Liên hệ: Ms Vân 0969.790.185/ Zalo: 0969.790.185/ Skype:van_kttc

     
    13601 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn tranthibichvan_tax06 vì bài viết hữu ích
    Xmen-8711 (20/09/2012)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #214926   20/09/2012

    Xmen-8711
    Xmen-8711
    Top 25
    Male
    Lớp 12

    An Ninh, Việt Nam
    Tham gia:24/01/2008
    Tổng số bài viết (2729)
    Số điểm: 19322
    Cảm ơn: 945
    Được cảm ơn 1058 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Nội dung của Nghị định mới về sửa đổi bổ sung Nghị định123/2008/ND-CP đã được ban hành thành Nghị định số121/2011/ND-CP ngày 27/12/2011.

    Bác nào quan tâm xem nội dung của Nghị định121/2011/ND-CP Ở ĐÂY

    Cập nhật bởi Xmen-8711 ngày 20/09/2012 03:30:05 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #158335   30/12/2011

    tranthibichvan_tax06
    tranthibichvan_tax06
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:31/08/2010
    Tổng số bài viết (3405)
    Số điểm: 82389
    Cảm ơn: 1341
    Được cảm ơn 2744 lần


    Nghị Định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2008/NĐ-CP về Luật Thuế giá trị gia tăng

    Nghị Định121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.

    Nghị định bổ sung thêm các đối tượng không chịu thuế:
    - Bảo hiểm người học; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng; tái bảo hiểm.
    - Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán trong nước và quốc tế
    - Quản lý công ty đầu tư CK, dịch vụ liên quan đến CK đăng ký,  lưu ký tại Trung tâm lưu ký CK, cho khách hàng vay tiền để ký quỹ, ứng trước tiền bán CK.
    - Bán nợ.
    - Kinh doanh ngoại tệ.
    - Dịch vụ công cộng: vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng, dịch vụ tang lễ.

    Sai sót về thuế GTGT đã nộp khâu nhập khẩu, thuế GTGT đầu vào đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động được khấu trừ và bổ sung không bị hạn chế trong sáu tháng.

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2012..

    Tải văn bản tại đây:

    Cập nhật bởi ntdieu ngày 08/06/2012 09:49:43 CH bỏ ưu tiên chủ đề

    Cung cấp dịch vụ Đào tạo kế toán trưởng, dịch vụ tư vấn thuế, dịch vụ Setup hệ thống kế toán cho DN

    Dịch vụ soát xét hóa đơn, chứng từ, sổ sách trước khi Quyết toán thuế.

    Liên hệ: Ms Vân 0969.790.185/ Zalo: 0969.790.185/ Skype:van_kttc

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn tranthibichvan_tax06 vì bài viết hữu ích
    daonhan (30/12/2011) Xmen-8711 (20/09/2012)
  • #170854   09/03/2012

    mrvanthuc
    mrvanthuc
    Top 75
    Male
    Lớp 9

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2009
    Tổng số bài viết (835)
    Số điểm: 12301
    Cảm ơn: 156
    Được cảm ơn 767 lần


    Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế GTGT

    Ngày 11 tháng 01 năm 2012 Bộ tài chính ban hành thông tư06/2012/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT.

    Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị định số121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ có hiệu lực (ngày 01 tháng 3 năm 2012), thay thế Thông tư số129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và Thông tư số112/2009/TT-BTC ngày 02/6/2009 của Bộ Tài chính.

    Đối với hợp đồng chuyển nhượng bất động sản ký với khách hàng từ ngày 01/01/2009 đến trước ngày 01/3/2012, thời điểm thu tiền lần đầu từ ngày 01/01/2009 và được thực hiện trước ngày 01/3/2012, nếu số tiền đã thu được không thấp hơn 20% tổng giá thanh toán của hợp đồng chuyển nhượng bất động sản, giá đất được trừ vẫn áp dụng theo Thông tư số129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.


    Đối với hợp đồng chuyển nhượng bất động sản ký với khách hàng trước ngày 01/3/2012 nhưng thời điểm thu tiền lần đầu sau ngày 01/3/2012 hoặc số tiền thu được trước ngày 01/3/2012 nhỏ hơn 20% tổng giá thanh toán của hợp đồng chuyển nhượng bất động sản, giá đất được trừ áp dụng theo quy định tại Nghị định số121/2011/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.


    Bãi bỏ nội dung hướng dẫn tạm hoàn 90% thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan kể từ ngày 01/01/2012, đang trong thời gian chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng xuất khẩu tại Thông tư số94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu.


    Việc giải quyết hoàn tiếp 10% thuế GTGT còn lại (của các hồ sơ đã giải quyết tạm hoàn 90% thuế GTGT nêu trên) và các nộp dung khác vẫn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số94/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.


    Các Thông tư khác còn hiệu lực của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT vẫn có hiệu lực thi hành.



    Vui lòng tải Thông tư theo file đính kèm để có nội dung chi tiết hơn hơn
    Cập nhật bởi ntdieu ngày 08/06/2012 09:23:54 CH bỏ ưu tiên chủ đề. Cập nhật bởi tranthibichvan_tax06 ngày 13/04/2012 09:27:05 SA
     
    Báo quản trị |  
    4 thành viên cảm ơn mrvanthuc vì bài viết hữu ích
    Xmen-8711 (20/09/2012) hieuntvv (12/03/2012) AICVietNam (03/07/2012) namtb123 (02/06/2012)