“Đơn kêu oan” có phải là “Đơn tố cáo”?

Chủ đề   RSS   
  • #494689 21/06/2018

    lanbkd
    Top 150
    Female
    Lớp 6

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/08/2017
    Tổng số bài viết (518)
    Số điểm: 8260
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 492 lần


    “Đơn kêu oan” có phải là “Đơn tố cáo”?

    Xét về mặt lý thuyết, hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể, trực tiếp về trình tự, thủ tục “kêu oan” trong các vụ án hình sự. Chính vì vậy, về nguyên tắc chúng ta cần phải xem xét thủ tục kêu oan một cách gián tiếp thông qua các quy định liên quan trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

    Theo đó, về đại thể, trong trường hợp nếu người bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án cho rằng “họ KHÔNG thực hiện hành vi phạm tội nhưng lại bị các cơ quan chức năng, người có thẩm quyền khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử một cách "trái pháp luật” thì họ có quyền tiến hành kêu oan, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kịp thời khắc phục, sửa chữa sai sót.

    Ví dụ: trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, bị cáo hoặc người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bị tuyên án (trừ trường hợp bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật).

    Xét về mặt nội dung, “Đơn kêu oan” của người cho rằng mình bị oan có thể viết với nội dung: tố cáo hành vi bức cung, dùng nhục hình trong quá trình điều tra, hay khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử oan, sai… đối với cán bộ trong hoạt động tư pháp.

    Mặt khác, Luật Tố cáo 2011 có quy định: 

    Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

    Bên cạnh đó, Điều 478 Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) 2015 cũng có quy định về Người có quyền tố cáo như sau:

    Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    Câu hỏi đặt ra: Vậy trong trường hợp "đơn kêu oan" có nội dung về tố cáo hành vi bức cung, dùng nhục hình trong quá trình điều tra, hay khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử oan, sai… đối với cán bộ trong hoạt động tư pháp... thì đơn này có được xem là "đơn tố cáo" hay không?

    Câu trả lời: Dựa vào nội dung tố cáo trong đơn kêu oan mà tùy trường hợp xem xét đây có được coi là đơn tố cáo hay không. Cụ thể, có 02 trường hợp sau:

            - Trường hợp thứ nhất:

    Nếu kêu oan có nội dung phản ánh hành vi mà có dấu hiệu tội phạm của các cán bộ tư pháp thì đây sẽ là thông tin tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và được giải quyết theo quy định tại Điều 144 BLTTHS 2015.

           - Trường hợp thứ hai:

    Nếu đơn kêu oan có nội dung tố cáo hành vi vi phạm pháp luật (chưa đến mức có dấu hiệu là tội phạm) của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì đây sẽ là đơn tố cáo và sẽ do người đứng đầu cơ quan đó có thẩm quyền giải quyết theo khoản 1 Điều 481 và Điều 482 BLTTHS 2015.

    Cập nhật bởi lanbkd ngày 21/06/2018 01:24:06 SA
     
    5909 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #495688   30/06/2018

    Phong_96
    Phong_96
    Top 500
    Female
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:16/05/2018
    Tổng số bài viết (319)
    Số điểm: 3464
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 53 lần


    Theo quan điểm mình cho rằng tiêu đề đơn kêu oan hay đơn tố cáo không quan trọng. Quan trọng là nội dung trong đơn đề cập đến vấn đề gì. Tuy nhiên, khi người làm đơn nên tìm hiểu quy định của pháp luật về hình thức đơn để soạn thảo đơn phù hợp với quy định. Điều này sẽ giúp thuận tiện cho người viết đơn và cơ quan nhà nước trong việc giải quyết vấn đề.

     
    Báo quản trị |  
  • #497092   15/07/2018

    vyvy2409
    vyvy2409
    Top 75
    Female
    Lớp 7

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:11/09/2017
    Tổng số bài viết (925)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 47
    Được cảm ơn 177 lần


    Luật tố cáo 2018:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

    a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

    b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

    2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:

    a) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

    b) Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

    c) Cơ quan, tổ chức.

    3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

    4. Người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo.

    5. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.

    6. Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

    7. Giải quyết tố cáo là việc thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.

    Như vậy tôi nghĩ đơn kêu oan không phải là đơn tố cáo.

     
    Báo quản trị |  
  • #497174   17/07/2018

    lanbkd
    lanbkd
    Top 150
    Female
    Lớp 6

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/08/2017
    Tổng số bài viết (518)
    Số điểm: 8260
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 492 lần


    vyvy2409 viết:

    Luật tố cáo 2018:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

    a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

    b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

    2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:

    a) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

    b) Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

    c) Cơ quan, tổ chức.

    3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

    4. Người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo.

    5. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.

    6. Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

    7. Giải quyết tố cáo là việc thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.

    Như vậy tôi nghĩ đơn kêu oan không phải là đơn tố cáo.

    Trong trường hợp nội dung đơn kêu oan có đề cập đến hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì sao bạn. Như vậy, rõ ràng nội dung trên cũng thỏa mãn khái niệm "Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ" theo Luật Tố cáo 2018 mà bạn?

     
    Báo quản trị |