Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Chủ đề   RSS   
  • #544375 27/04/2020

    lananh8998
    Top 150
    Female
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:20/11/2019
    Tổng số bài viết (511)
    Số điểm: 3375
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 74 lần


    Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì:

    Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ những điều kiện sau đây:

    1. Đã tham gia đóng BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, cụ thể:

    - Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (HDLD) hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn;

    - Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HDLD theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

    2. Chấm dứt HDLD hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HDLD, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

    - Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    - Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    - Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    - Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    - Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    - Chết.

    Theo đó, người lao động đang tham gia BHTN thỏa mãn những điều kiện nêu trên thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

     

     

     
    1585 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #553761   31/07/2020

    Điều kiện tiên quyết để được hưởng trợ cấp thất nghiệp phải là người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp. Các trường hợp được xem là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP. Cụ thể là bao gồm các trường hợp sau:
     
    - Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
     
    - Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
     
    - Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
     
    - Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
     
    - Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
     
    Trước đó theo quy định tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP, nếu nghỉ không hưởng lương sau đó chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp do thời gian nghỉ không lương không xem là đang đóng BHTN. Tuy nhiên theo quy định mới này thì trường hợp nghỉ không lương xong chấm dứt HĐLĐ vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
     
     
    Báo quản trị |