Điều kiện công nhận và trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo

Chủ đề   RSS   
  • #605094 29/08/2023

    nguyenduy303
    Top 500
    Male
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:19/10/2016
    Tổng số bài viết (348)
    Số điểm: 2977
    Cảm ơn: 37
    Được cảm ơn 61 lần


    Điều kiện công nhận và trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo

    Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo và trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thêm nội dung liên quan đến quy định này.

    1. Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo

    Theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 thì tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo.       

    Tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được công nhận là tổ chức tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau theo quy định tại Điều 21 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016:

    - Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;

    - Có hiến chương theo quy định tại Điều 23 của Luật này;

    - Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

    - Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương;

    - Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

    - Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

    2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo

    Theo quy định tại Điều 22 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 thì trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo thực hiện như sau:

    - Tổ chức đủ điều kiện theo quy định tại Mục 1 nêu trên gửi hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

    - Hồ sơ đề nghị bao gồm:

    + Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có); tên tôn giáo; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề nghị; cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ chức;

    + Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;

    + Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;

    + Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;

    + Hiến chương của tổ chức;

    + Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức;

    + Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.

    - Thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo:

    + UBND cấp tỉnh quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do;

    + Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do.

    3. Quy định về hiến chương của tổ chức tôn giáo

    Theo quy định tại Điều 23 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016, hiến chương của tổ chức tôn giáo có những nội dung cơ bản sau đây:

    - Tên của tổ chức;

    - Tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc hoạt động;

    - Địa bàn hoạt động, trụ sở chính; Tài chính, tài sản;

    - Người đại diện theo pháp luật, mẫu con dấu;

    - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

    - Nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

    - Điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc, nhà tu hành;

    - Điều kiện, thẩm quyền, cách thức giải thể tổ chức tôn giáo; thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc;

    - Việc tổ chức hội nghị, đại hội; thể thức thông qua quyết định, sửa đổi, bổ sung hiến chương; nguyên tắc, phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ của tổ chức;

    - Quan hệ giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức tôn giáo trực thuộc, giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

    Việc sửa đổi hiến chương được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật này.

    4. Quy định về tên của tổ chức tôn giáo

    - Tại Điều 25 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định tên của tổ chức tôn giáo phải có tên bằng tiếng Việt và không trùng với tên tổ chức tôn giáo khác hoặc tổ chức khác đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc.

    - Tên của tổ chức tôn giáo được sử dụng trong quan hệ với tổ chức, cá nhân khác.

    - Tên của tổ chức tôn giáo được pháp luật công nhận và bảo vệ.

    - Tổ chức tôn giáo thay đổi tên phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền là UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chấp thuận.

    - Tổ chức tôn giáo trực thuộc thay đổi tên thì tổ chức tôn giáo có trách nhiệm đề nghị cơ quan nhà nước là UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chấp thuận.

     
    574 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận