Cộng đồng dân cư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?

Chủ đề   RSS   
  • #615039 09/08/2024

    phamthithucquyen

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:27/03/2024
    Tổng số bài viết (57)
    Số điểm: 330
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Cộng đồng dân cư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?

    Cộng đồng dân cư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nào theo quy định pháp luật? Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước với đất được giao để quản lý?

    Cộng đồng dân cư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Đất đai 2024 có quy định về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất như sau

    - Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024. Cụ thể:

    + Quyền của cộng đồng dân cư sử dụng đất:

    (1) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    (2) Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.

    (3) Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.

    (4) Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.

    (5) Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

    (6) Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (7) Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    (8) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

    + Nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất

    (1) Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (2) Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    (3) Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.

    (4) Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.

    (5) Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

    (6) Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

    (7) Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

    - Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân có hình thức sử dụng đất tương ứng, trừ quyền để thừa kế.

    Trường hợp cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Như vậy, theo quy định nêu trên thì cộng đồng dân cư sẽ không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.

    Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước với đất được giao cho cộng đồng dân cư để quản lý?

    Theo quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024 có quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý như sau:

    (1) Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:

    - Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;

    - Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

    - Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

    (2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

    (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.

    (4) Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

    Như vậy, đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư để quản lý thì người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước.

    Tóm lại, cộng đồng dân cư sẽ không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.

     
    83 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận