Có trường hợp nào có lệnh truy nã nhưng đối tượng không biết không?

Chủ đề   RSS   
  • #534612 04/12/2019

    Linhngo99
    Top 500
    Female


    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:13/09/2019
    Tổng số bài viết (195)
    Số điểm: 1803
    Cảm ơn: 29
    Được cảm ơn 234 lần


    Có trường hợp nào có lệnh truy nã nhưng đối tượng không biết không?

    Xem thêm

    >>> Cẩm nang cho những ai học và nghiên cứu về hình sự, dân sự, hành chính

    >>> MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI LÀM BÀI TẬP MÔN LUẬT HÌNH SỰ

    Lệnh truy nã được phát hành khi có căn cứ cho rằng bị can trốn hoặc không biết bị can đang ở đâu, và lệnh truy nã này được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tùy từng trường hợp mà Cơ quan điều tra có gửi lệnh truy nã đến gia đình hay không. Vậy có trường hợp nào có lệnh truy nã nhưng đối tượng bị truy nã không biết không? Mời các bạn tham khảo bài viết sau:

    1. Ra quyết định truy nã khi nào?

    Căn cứ quy định Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sựLuật thi hành án hình sự về truy nã, Theo đó, tại Điều 4 quy định Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;

    - Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.

    Do đó, khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã;

    Lưu ý: Trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.

    Đối tượng truy nã (Căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch nêu trên):

    - Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.

    - Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.

    - Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.

    - Người bị kết án tử hình bỏ trốn.

    - Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.

    Vậy nếu có đủ căn cứ theo quy định trên thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định truy nã đối với các đối tượng được quy định tại Điều 2 nêu trên.

    2. Có trường hợp nào bị truy nã mà đối tượng bị truy nã không biết không?

    Căn cứ Điều 231 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

    “2. Quyết định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị can (nếu có).

    Quyết định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã”

    Theo đó, việc ban hành lệnh truy nã phải được thông báo công khai bằng văn bản tới chính quyền địa phương, gia đình người bị truy nã và trên các thông tin đại chúng. Do đó, việc người bị truy nã không biết là khó có thể xảy ra.

    Trừ trường hợp: Các đối tượng cố tình bỏ trốn đến vùng sâu, vùng xa không có phương tiện thông tin hiện đại nên không tiếp cận được thông tin bị truy nã.

    Xem thêm

    >>> Cẩm nang cho những ai học và nghiên cứu về hình sự, dân sự, hành chính

    >>> MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI LÀM BÀI TẬP MÔN LUẬT HÌNH SỰ

    Cập nhật bởi Linhngo99 ngày 05/12/2019 08:09:10 SA
     
    8891 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Linhngo99 vì bài viết hữu ích
    admin (06/12/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #554724   11/08/2020

    Nguyenhai1989
    Nguyenhai1989

    Sơ sinh

    Hải Phòng, Việt Nam
    Tham gia:31/07/2020
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 4 lần


    Rep vậy làm cách nào để bản thân người bị truy nã biết rằng mình đang bị truy nã

    Vậy thưa luật sư. Lệnh truy nã có được gửi về cho gia đình hoặc người thân của bị can hay ko ạ ? Và nếu không gửi thì làm thế nào để người phạm tội biết là mình đang bị truy nã ạ

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Nguyenhai1989 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (12/08/2020)
  • #554808   12/08/2020

    Caothikimdung1001
    Caothikimdung1001
    Top 500


    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:04/08/2020
    Tổng số bài viết (305)
    Số điểm: 1625
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 17 lần


    Trường hợp người bị truy ãn không biết mình bị truy nã nhưng thời hiệu truy cứu trách nhiệm thì vẫn phải tính kể từ khi có lệnh truy nã.

    Theo đó thì truy nã là việc cơ quan điều tra ra quyết định nhằm muốn bắt giữ các đối tượng phạm tội bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu sau khi đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt và không có kết quả.Việc truy nã phải được tiến hành một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng người, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

    Khi đó, theo Điều 112 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 , bất cứ ai cũng có quyền bắt và giải ngay người đang bị truy nã đến cơ quan công an, Viện kiểm sát, ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và báo ngay hoặc giải ngay người bị truy nã đến cơ quan có thẩm quyền.

    Trong lúc bắt người bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị truy nã. Nếu người bắt là công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn công an thì được thu giữ, tạm giữ hung khí, vũ khí và tài liệu có liên quan.

    Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà một người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự. Nếu hết thời hạn đó thì người này sẽ không bị truy cứu nữa. Theo đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:

    - 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

    - 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

    - 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

    - 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

    Bên cạnh đó, thời hiệu thi hành bản án là thời hạn mà cá nhân hoặc pháp nhân phải chấp hành bản án đã tuyên. Nếu quá thời hạn này thì không phải thực hiện bản án nữa. Cụ thể được nêu tại Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015:

    - 05 năm khi bị phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 03 năm trở xuống;

    - 10 năm nếu bị phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;

    - 15 năm nếu bị phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;

    - 20 năm nếu bị chung thân hoặc tử hình.

    Tuy nhiên, đối với các đối tượng đã có quyết định truy nã thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ; Thời hiệu thi hành bản án tính lại kể từ khi người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.

    Do vậy, chỉ khi người phạm tội ra đầu thú, trình diện hoặc bị bắt giữ thì cơ quan ra quyết định truy nã mới ra quyết định đình nã, dừng việc truy nã lại.

    Cập nhật bởi Caothikimdung1001 ngày 12/08/2020 08:28:56 CH Hiểu sai nội dung
     
    Báo quản trị |