Gia đình - Hình minh họa
Sau khi ly hôn, dù có gia đình mới nhưng cha/mẹ vẫn có nghĩa vụ đối với con cái của mình, ngoài nghĩa vụ theo luật quy đinh, trong trường hợp nếu muốn cho tài sản cho con riêng thì có cần hỏi ý kiến của chồng không?
Việc cho con riêng rài sản có phải hỏi và nhận được sự đồng ý của chồng không phụ thuộc việc tài sản đó là tài sản chung hay riêng của vợ chồng. Nếu là tài sản riêng thì cá nhân có quyền tự quyết định việc cho hay không cho tài sản đó mà không cần hỏi ý kiến của chồng. Theo Điều 58 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định:
“Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.”
Đối với tài sản chung, theo khoản 1 Điều 29 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định:
‘Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.”
===> Như vậy, tài sản chung nếu người muốn chuyển nhượng, tặng cho thì cần có sự thỏa thuận và đồng ý từ phía người chồng. Vì vợ và chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng tài sản chung.
Đặc biệt, theo khoản 2 Điều 35 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
- Bất động sản;
- Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
- Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Trường hợp tài sản riêng những vẫn phải hỏi ý kiến chồng
Theo khoản 4 Điều 44 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định trường hợp định đoạt tài sản riêng vẫn phải có sự đồng ý của chồng:
“Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ”
Các xác định tài sản riêng, tài sản chung
Việc xác định đâu là tài sản riêng đâu là tài sản chung dựa theo Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Cập nhật bởi hoamattroi9297 ngày 03/10/2020 05:25:53 CH