Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
a) Điều kiện cấp GCNQSDĐ:
Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Như vậy, nếu như bạn đã sử dụng ổn định mảnh đát này; không vi phạm pháp luật đất đai và được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thì bạn đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ theo Khoản 2 Điêu 101 Luật đất đai 2013.
b) Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ:
trình tự – thủ tục cấp giấy chứng nhận lần đầu được thực hiện theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:
1. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
- Giấy tờ xác minh về nguồn gốc đất;
- Giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng đất ổn định – lâu dài, không có tranh chấp, không vi phạm pháp luật về đất đai, sự phù hợp với quy hoạch;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
- Chứng minh thư của người nộp hồ sơ và sổ hộ khẩu thường trú;
2. Nơi nộp hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
3. Thời hạn giải quyết: không quá 30 ngày.
4. Thời hạn trao GCNQSDĐ: hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết từ thời điểm người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.
5. Cơ quan có trách nhiệm trao GCNQSDĐ: Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì Văn phòng đăng ký đất đai gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
c) Nghĩa vụ tài chính:
-
Tiền sử dụng đất: được xác định theo quy định tại điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP Nghị định về thu tiền sử dụng đất.
Tiền sử dụng đất phải nộp
|
=
|
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất
|
x
|
Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất
|
-
|
Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có)
|
-
|
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)
|
Trong đó:
+ Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định
+ Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất là tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước.
Lệ phí trước bạ: Thực hiện theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP: Lệ phí trước bạ = giá tính lệ phí trước bạ × mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Trong đó:
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%): Nhà, đất mức thu là 0,5%.
Ngoài các loại thuế, phí trên, bạn có thể sẽ phải nộp thêm phí đo đạc lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng dất nếu thuộc trường hợp phải thẩm định theo thông tư số 02/2014/TT-BTC. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.
Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377
Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.