Cảnh giác: Dịch vụ cầm đồ "trá hình" chiếm đoạt tài sản khách hàng

Chủ đề   RSS   
  • #599210 27/02/2023

    xuanuyenle
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam
    Tham gia:02/08/2022
    Tổng số bài viết (2349)
    Số điểm: 81119
    Cảm ơn: 84
    Được cảm ơn 1696 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Cảnh giác: Dịch vụ cầm đồ "trá hình" chiếm đoạt tài sản khách hàng

    Mới đây, trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, cơ quan chức năng đã phát hiện chiêu trò mới của đối tượng đặt biển quảng cáo trá hành dịch vụ cầm đồ để chiếm đoạt tài sản của người khác.

    Cụ thể, đối tượng này lợi dụng nhiều người đang trong tình trạng quẫn bách, thiếu tiền mà trục lợi trong việc lừa đảo mua bán tài sản.

    Mặc dù cơ sở cầm đồ của đối tượng này chưa có giấy phép kinh doanh nhưng vẫn đặt biển quảng cáo trá hình dịch vụ này để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác.

    Đối tượng này do chưa có giấy phép cầm đồ nên đã lợi dụng việc kinh doanh mua, bán xe máy cũ để hợp thức hóa việc cầm đồ. 

    Khi cầm xe máy cho khách thì đối tượng không lập hợp đồng cầm cố mà lập hợp đồng mua bán qua mặt khách hàng, đồng thời nhằm tránh sự kiểm tra phát hiện của cơ quan chức năng. 

    Đây là một thủ đoạn rất mới mà người dân cần cảnh giác để không bị tổn thất về tài sản. Theo đó, đối với trường hợp này, đối tượng gian dối trong việc lập hợp đồng cầm cố thành hợp đồng mua bán, vậy pháp luật quy định như thế nào về tội này? Có phải ngồi tù?

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

    Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015  được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:

    Khung 1:

    Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    Khung 2:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02-07 năm:

    - Có tổ chức;

    - Có tính chất chuyên nghiệp;

    - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50-200 triệu đồng;

    - Tái phạm nguy hiểm;

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    - Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    Khung 3:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07-15 năm:

    - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

    - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    Khung 4:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12-20 năm hoặc tù chung thân:

    - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;

    - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

    - Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

    - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

    - Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

    Mức phạt cao nhất có thể lên đến 05 triệu đồng.

    Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:

    - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

    - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.

    Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là:

    - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

    - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;

    - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

     
    607 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận