Cán bộ công chức có được đứng tên kinh doanh hay không?

Chủ đề   RSS   
  • #524264 30/07/2019

    phungpham1973
    Top 150
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:30/01/2019
    Tổng số bài viết (549)
    Số điểm: 14940
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 140 lần


    Cán bộ công chức có được đứng tên kinh doanh hay không?

    Cán bộ công chức có được đứng tên kinh doanh hay không, nếu được thì điều khoản nào quy định?

     
    8821 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phungpham1973 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (31/07/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #524320   30/07/2019

    sunshine19
    sunshine19
    Top 150
    Lớp 3

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:02/12/2017
    Tổng số bài viết (613)
    Số điểm: 4350
    Cảm ơn: 210
    Được cảm ơn 135 lần


    Không rõ anh muốn hỏi việc kinh doanh này dưới hình thức hộ kinh doanh hay là loại hình doanh nghiệp nào ạ?

    - Về mặt quy định thì hiện tại không có quy định cấm công chức đăng ký kinh doanh hộ gia đình. Do đó công chức vẫn có quyền đăng ký kinh doanh hộ gia đình (Luật cán bộ, công chức 2008).

    - Điều 20 Luật phòng, chống tham nhũng 2018 thì công chức sẽ không được kinh doanh trong trường hợp sau:

    "Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn

    ...

    2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

    a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;

    b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;

    c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;

    d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

    đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

    e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.

    3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

    4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

    ...

    Theo đó, nếu thuộc trường hợp trên thì sẽ không được đăng ký kinh doanh.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn sunshine19 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (31/07/2019)
  • #589943   24/08/2022

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn ptckhcmdn@gmail.com vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (24/08/2022)
  • #528242   15/09/2019

    thongtho
    thongtho

    Female
    Mầm

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:08/06/2016
    Tổng số bài viết (118)
    Số điểm: 775
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 38 lần


    Theo Luật cán bộ, công chức 2008Luật Viên chức 2010 thì bạn vẫn có thể thành lập Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.
     
    Trong trường hợp làm việc theo biên chế cán bộ, công chức hoặc viên chức thì theo Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014, không được quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp:
     
    Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, cụ thể như sau:
     
    - Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
     
    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
     
    - Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
     
    - Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
     
    - Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
     
    - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
     
    Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
     
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn thongtho vì bài viết hữu ích
    chebap2012 (27/01/2021)
  • #528249   15/09/2019

    embesatthu
    embesatthu
    Top 500
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:02/02/2019
    Tổng số bài viết (130)
    Số điểm: 771
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 91 lần


    Chào bạn!

    Về vấn đề bạn hỏi em tư vấn như sau:

    Thay vì đặt vấn đề CBCC có được đứng tên hay không, ta thử đặt vấn đề CBCC đứng tên thì có bị sao không.

    Thực tế tầm trên 99% là chẳng sao cả :)

    I can neither confirm nor deny details of any information without the Secretary's approval.

     
    Báo quản trị |  
  • #529219   28/09/2019

    linhtrang123456
    linhtrang123456
    Top 50
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:02/12/2017
    Tổng số bài viết (1977)
    Số điểm: 14184
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 314 lần


    Trong Điều 20 Luật phòng chống tham nhũng 2018 đã quy định cụ thể những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm trong đó có liên quan đến vấn đề thành lập, góp vốn vào doành. Căn cứ vào đó có thể xác định việc đăng ký thành lập doanh nghiệp của cán bộ, công chức có đúng hay không. Còn vấn đề thực tế cán bộ, công chức, viên chức thuộc trường hợp không được thành lập doanh nghiệp mà vẫn làm thì có bị xử lý không thì cái này chịu đấy.
     
     
    Báo quản trị |  
  • #529225   28/09/2019

    anthuylaw
    anthuylaw
    Top 50
    Female
    Lớp 9

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:29/04/2017
    Tổng số bài viết (1322)
    Số điểm: 11747
    Cảm ơn: 252
    Được cảm ơn 273 lần


    Căn cứ vào khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp quy định những trường hợp không được thành lập và quản lý doanh nghiệp như sau:
     
    1. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
     
    2. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
     
    3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
     
    4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
     
    5. Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
     
    6. Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
     
    7. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
     
    Như vậy, theo đó cán bộ công chức chỉ được góp vốn chứ không thể đứng tên thành lập doanh nghiệp.

    Không có gì là không thể.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn anthuylaw vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (30/09/2019)
  • #588324   27/07/2022

    maithuan415
    maithuan415
    Top 150
    Lớp 3

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:26/06/2020
    Tổng số bài viết (558)
    Số điểm: 4929
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 60 lần


    Cán bộ công chức có được đứng tên kinh doanh hay không?

    Mình xin đưa ra quan điểm như sau:

    Theo khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp năm 2020 được quy định như sau:

    Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

    1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

    a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

    b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

    c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

    d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

    đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

    e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

    Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

    g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”

    Như vậy, Theo Luật doanh nghiệp năm 2020 thì cán bộ, công chức sẽ không được thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật cá bộ, công chức và Luật viên chức.

    Theo điểm b Khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn:

    Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn

    2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

    b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;”

    Như vậy, Các quy định pháp luật hiện hành không cho phép cán bộ, công chức, viên chức nhà nước được đứng ra thành lập doanh nghiệp.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn maithuan415 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (28/07/2022)
  • #588360   27/07/2022

    Cán bộ công chức có được đứng tên kinh doanh hay không?

    Mình xin đưa ra nhận định như sau. Ngoài Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật phòng chống tham nhũng 2018 cũng có quy định về những điều cán bộ, công chức, viên chức không được làm. Cụ thể:

    Theo điểm b Khoản 2 Điều 20 quy định về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn:

    Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn

    1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện quy tắc ứng xử, bao gồm các chuẩn mực xử sự là những việc phải làm hoặc không được làm phù hợp với pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm bảo đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ.
    2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

    a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;

    b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;

    c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;

    d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

    đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

    e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.

    3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

    4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

    5. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.

    Như vậy, Các quy định pháp luật hiện hành không cho phép cán bộ, công chức, viên chức nhà nước được đứng ra thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay cũng chưa có cơ chế để kiểm soát vấn đề nêu trên.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #590480   30/08/2022

    danluan123
    danluan123
    Top 50
    Male
    Lớp 6

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:14/07/2020
    Tổng số bài viết (1140)
    Số điểm: 8310
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 93 lần


    Cán bộ công chức có được đứng tên kinh doanh hay không?

    Hiện hành thi luật quy định các đối tượng nêu trên không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác. Do đó, hộ kinh doanh vẫn được, bên cạnh đó đối với loại hình trên chính cá nhân không được nhưng đặt ra câu hỏi là vợ, chồng hay con của cán bộ thì sao bản chất không khác là bao chỉ là không có danh nghĩa trên giấy kinh doanh mà thôi.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #590548   30/08/2022

    thanhdat.nguyen1404
    thanhdat.nguyen1404
    Top 200
    Lớp 2

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:07/06/2022
    Tổng số bài viết (437)
    Số điểm: 3784
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 67 lần


    Cán bộ công chức có được đứng tên kinh doanh hay không?

    Căn cứ Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

    "Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

     
    1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
     
    2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
     
    a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
     
    b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
    ..."
    Căn cứ Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 quy định:
    "Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn
    ...
    2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:
    a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;
     
    b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
     
    c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
     
    d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
     
    đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
     
    e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.
    ..."
    Từ các quy định trên thì có thể khẳng định cán bộ, công chức, viên chức không thể đứng tên thành lập doanh nghiệp.
     
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn thanhdat.nguyen1404 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (31/08/2022)
  • #594351   28/11/2022

    Cán bộ công chức có được đứng tên kinh doanh hay không?

    Cảm ơn câu hỏi của bạn.

     Quyền thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp năm 2020 được quy định như sau:

     Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

    1. "…
    2. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
    3. …"

      Như vậy, Theo Luật doanh nghiệp năm 2020 thì cán bộ, công chức sẽ không được thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật cá bộ, công chức và Luật viên chức.

      Bên cạnh Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật phòng chống tham nhũng 2018 cũng có quy định về những điều cán bộ, công chức, viên chức không được làm. Cụ thể:

      Theo điểm b Khoản 2 Điều 20 quy định về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn:

    Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn

    1. "…
    2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

    a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;

    b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;

    c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;

    d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

    đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

    e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.

    3. …"

    Như vậy, Các quy định pháp luật hiện hành không cho phép cán bộ, công chức, viên chức nhà nước được đứng ra thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay cũng chưa có cơ chế để kiểm soát vấn đề nêu trên

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn levuban97dn@gmail.com vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (28/11/2022)
  • #596192   29/12/2022

    haunguyenth
    haunguyenth
    Top 150
    Lớp 2

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/02/2022
    Tổng số bài viết (560)
    Số điểm: 3661
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 43 lần


    Cán bộ công chức có được đứng tên kinh doanh hay không?

    Cảm ơn câu hỏi của bạn, đối với vấn đề của bạn, mình xin đóng góp một vài ý kiến cá nhân của mình, mong sẽ giúp ích, hỗ trợ giải đáp được phần nào vướng mắc của bạn:

    Đối với câu hỏi của bạn cán bộ công chức có được đứng tên kinh doanh hay không, theo quy định pháp luật căn cứ điều khoản nào?

    Theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp

    Căn cứ Điều 18, 19 Luật cán bộ công chức 2008 quy định những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ, bí mật nhà nước. Tại Điều 20 cũng quy định cán bộ, công chức không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự

    Ngoài ra căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật phòng chống tham nhũng 2018 quy định những việc người có chức vụ, quyền hạn không được làm, trong đó có quy định không được thành lập quản lý doanh nghiệp.

    Theo quy định trên có thể hiểu, cán bộ công chức không được phép thành lập doanh nghiệp, đứng tên kinh doanh chỉ có thể tham gia góp vốn doanh nghiệp, tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp mà sẽ có các hình thức tham gia khác nhau.

     
    Báo quản trị |  
  • #596258   29/12/2022

    nitrum01
    nitrum01
    Top 500


    Vietnam
    Tham gia:25/12/2022
    Tổng số bài viết (277)
    Số điểm: 2012
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 34 lần


    Cán bộ công chức có được đứng tên kinh doanh hay không?

    Theo quy định hiện hành Luật doanh nghiệp năm 2020 thì cán bộ, công chức sẽ không được thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật cá bộ, công chức và Luật viên chức. Theo em vì lý do Cán bộ, công chức, viên chức là những người có quyền hạn trong cơ quan Nhà nước và nắm giữ những chức trách, nhiệm vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước. Do đó, pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không được thành lập và quản lý doanh nghiệp là nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, làm quyền có thể xảy ra.

     

     

     
    Báo quản trị |