Cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế

Chủ đề   RSS   
  • #614856 05/08/2024

    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 11

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (1062)
    Số điểm: 17364
    Cảm ơn: 19
    Được cảm ơn 361 lần


    Cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế

    Các trường hợp nào áp dụng chính sách tinh giản biên chế? Cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé

    (1) Các trường hợp áp dụng chính sách tinh giản biên chế

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách tinh giản biên chế như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    - Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ

    - Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

    - Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

    - Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

    - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

    - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan BHXH chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

    - Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

    - Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

    Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính mà thuộc vào các trường hợp trên thì sẽ áp dụng chế độ, chính sách tinh giản biên chế.

    (2) Cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngoài hưởng chế độ hưu trí thì còn được hưởng các chế độ sau:

    - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi

    - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi

    - Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

    Như vậy, dựa vào Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính có thể tính số tuổi nghỉ hưu sớm cho mình theo công thức:

    Số tuổi được nghỉ hưu theo Phụ lục II - 5 = số tuổi thấp hơn tối đa 

    Số tuổi được nghỉ hưu theo Phụ lục II - 2 = số tuổi thấp hơn tối thiểu 

    Khi ở trong khoảng độ tuổi thấp hơn tối đa và thấp hơn tối thiểu này, đối tượng được tinh giản biên chế đủ các điều kiện theo quy định thì được nghỉ hưu sớm và hưởng các chế độ trên.

    Ví dụ: Ông A sinh vào tháng 9/1970, tính tới thời điểm tháng 7/2027 là ông sẽ đủ tuổi nghỉ hưu với số tuổi là 56 tuổi 9 tháng theo Nghị định 135/2020/NĐ-CPNếu ông thuộc trường hợp áp dụng chính sách tinh giản biên chế, và ngay tại thời điểm áp dụng chính sách tinh giản biên chế mà ông đang ở trong khoảng độ tuổi từ trên 51 tuổi 9 tháng đến dưới 54 tuổi 9 tháng ( thấp hơn tối đa 05 tuổi và tối thiểu đủ 02 tuổi theo tuổi nghỉ hưu) thì ông thuộc trường hợp được nghỉ hưu sớm.

    >>> Xem độ tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục II Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/phu-luc-II-tuoi-nghi-huu.docx

    Đối với đối tượng tinh giản biên chế làm việc trong môi trường bình thường theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục I Nghị định Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH thì còn được hưởng các chế độ sau:

    - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi 

    - Được hưởng chế độ quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP

    >>> Xem độ tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục I Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/phu-luc-I-tuoi-nghi-huu.docx

    Như vậy, ngoài việc đáp ứng được yêu cầu về độ tuổi, cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính còn phải đáp ứng được một số điều kiện khác để được hưởng chính sách nghỉ hưu sớm như: đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH bắt buộc từ 20 năm trở lên, đủ điều kiện về thời gian công tác.

    Trên đây là cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP.

     
    732 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận