Các chế độ về thôi việc khi công ty giải thể

Chủ đề   RSS   
  • #446134 09/02/2017

    jb1979

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:10/12/2015
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Các chế độ về thôi việc khi công ty giải thể

    Hiện tôi đang công tác tại 1 công ty cổ phần, tôi đã làm tại công ty khoảng 7 năm và hợp đồng đang ký với công ty là không xác định thời hạn. Các loại bảo hiểm và thuế TNCN đều đóng đầy đủ.

    Nay công ty giải thể và chấm dứt hợp đồng.

    Luật sư tư vấn giúp: theo quy định của nhà nước thì tôi sẽ có những chế độ nào ? ai sẽ có trách nhiệm thực hiện chế độ đó ?

    Cám ơn luật sư đã xem và tư vấn.

     
    6161 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #446144   09/02/2017

    NguyenNhatTuan
    NguyenNhatTuan
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/11/2009
    Tổng số bài viết (10479)
    Số điểm: 58059
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 4565 lần
    Lawyer

    Chào bạn .

    Về ý kiến thắc mắc của bạn luật sư trao đổi như sau:

    Công ty giải thể tức là chấm dứt hoạt động.

    Theo quy định tại khoản 5 điều 202 Luật doanh nghiệp thì khi giải thể, doanh nghiệp phải ưu tiên thanh toán các khoản nợ theo thứ tự như sau:

    a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

    b) Nợ thuế;

    c) Các khoản nợ khác.

    Như vậy, việc thanh toán các chế độ và quyền lợi cho ngươi lao động là ưu tiên hàng đầu buộc các doanh nghiệp khi làm thủ tục giải thể phải thực hiện. Theo đó, bạn sẽ được giải quyết các quyền lơi sau đây:

    - Tiền lương đầy đủ cho đếN ngày nghỉ việc.

    - Tiền của những ngày phép năm (trong năm giải thể) mà người lao động chưa nghỉ hết.

    - Thanh toán đầy đủ tiền BHXH cho cơ quan BHXH và chốt sổ BHXH trả cho bạn để bạn làm thủ tục đăng ký và hưởng chế độ trợ cấp BHTN.

    - Các chế độ và quyền lợi khác theo quy định trong thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.

    Thân mến

    Luật sư, Thạc sỹ Luật học NGUYỄN NHẬT TUẤN

    Trưởng văn phòng Luật sư PHÚ VINH - Đoàn Luật sư Tp. Hồ Chí Minh

    Địa chỉ: 332/42i Phan Văn Trị, P.11, Q.Bình Thạnh, TP.HCM

    ĐT liên hệ: 028.35160119; Di động: 0913.623.699

    Website: www.luatsuphuvinh.com;

    Email: nguyennhattuan71@yahoo.com

    nguyennhattuan040671@gmail.com

    Các lĩnh vực, công việc đảm nhận:

    - Tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý trong mọi lĩnh vực pháp luật;

    - Luật sư bào chữa, bảo vệ trong các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động, thương mại, hôn nhân gia đình, thừa kế, tranh chấp đất đai, tài sản...;

    - Luật sư đại diện theo ủy quyền trong tố tụng, đại diện theo ủy quyền ngoài tố tụng liên quan đến pháp luật;

    - Thực hiện các dịch vụ pháp lý như: dự thảo đơn từ, văn bản, hợp đồng, di chúc, thỏa thuận...

    - Thực hiện các dịch vụ pháp luật khác...

    Chất lượng uy tín, chi phí hợp lý

     
    Báo quản trị |  
  • #450764   31/03/2017

    luatsutraloi1
    luatsutraloi1

    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:01/08/2014
    Tổng số bài viết (101)
    Số điểm: 656
    Cảm ơn: 16
    Được cảm ơn 25 lần


    Chào bạn, với câu hỏi của bạn tôi xin đưa ra tư vấn cho bạn như sau:

    Theo khoản 2 điều 44 bộ luật lao động (BLLĐ). Trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc vì lý do kinh tế thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại điều 49 BLLĐ:

    Điều 49. Trợ cấp mất việc làm

    1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

    2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất ngh iệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

    3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

    Bạn đã làm việc tại công ty được 7 năm (tức là bắt đầu làm việc từ năm 2010), do đó bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Do đó bạn đã được tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với toàn bộ thời gian làm việc ở doanh nghiệp này kể từ năm 2010, trừ đi toàn bộ thời gian này thì người sử dụng lao động không phải trả trợ cấp mất việc làm cho bạn nữa mà bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Tuy nhiên bạn cần lưu ý về thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 điều 46 Luật việc làm và đáp ứng điều kiện chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

    Trở lại vấn đề trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp này, mặc dù không phải trả trợ cấp mất việc làm cho bạn nhưng, người sử dụng lao động vẫn phải thực hiện các trách nhiệm của mình theo quy định tại khoản 2, khoản 3 điều 47 BLLĐ như phải thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong thời hạn 07 ngày làm việc; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày – ở đây có thể là số tiền lương chưa được thanh toán trong những ngày bạn đã làm việc cho doanh nghiệp trước khi thôi việc; xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ của bạn.

    Trân trọng!

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư, Thạc sỹ Luật học NGUYỄN NHẬT TUẤN - Đoàn Luật sư Tp. Hồ Chí Minh.

ĐT liên hệ: 0913.623.699 - Email: nguyennhattuan71@yahoo.com

Website: www.luatsuphuvinh.com