Nhân viên của công ty vi phạm kỷ luật , các bước xử lý

Chủ đề   RSS   
  • #617878 12/11/2024

    Nhanduc01

    Sơ sinh

    Vietnam
    Tham gia:12/11/2024
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Nhân viên của công ty vi phạm kỷ luật , các bước xử lý

    nhân viên vi phạm kỷ luật cần phải cho thôi việc, các bước như thế nào cho đúng

     
    76 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #617899   13/11/2024

    luatsuhasblaw
    luatsuhasblaw

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:30/10/2024
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần
    Lawyer

    Nhân viên của công ty vi phạm kỷ luật , các bước xử lý

    Chào bạn, 

    Trước hết, xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến luật sư, với nội dung trên Luật Sư xin tư vấn cho bạn như sau:

    1/ Về nội dung sa thải

    Tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019 quy định về hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp:

    1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

    2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

    3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

    4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

    Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

    2/ Về nội dung quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

    Tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau:

    - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

    - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

    - Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

    - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

    - Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

    - Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

    - Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

    Như vậy, có thể thấy việc nhân viên vi phạm kỷ luật mà muốn chấm dứt hợp đồng, cho thôi việc với họ thì công ty cần phải căn cứ vào các trường hợp nêu trên (tức là phải chỉ rõ nhân sự này có một trong các hành vi vi phạm để bị sa thải hay thuộc vào một trong những trường hợp công ty được quyền chấm dứt với bạn nêu trên hay không).

    TH1: Giả sử nhân viên này thuộc trường hợp mà công ty được quyền sa thải, thì lúc này áp dụng trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật được quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cụ thể:

    Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm của người lao động

    + Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động ngay tại thời điểm xảy ra: Người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.

    + Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi đã xảy ra: Người sử dụng lao động thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

    Bước 2: Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động

    Việc tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động sẽ do người sử dụng lao động thực hiện:

    Trước khi họp xử lý kỷ luật: Thông báo trước ít nhất 05 ngày về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý, hành vi vi phạm cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người lao động, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.

    + Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động:

    Cuộc họp diễn ra khi có mặt đầy đủ các thành phần hoặc một trong các thành phần bắt buộc tham gia không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt.

    + Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự. Nếu có người không ký vào biên bản thì nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

    Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật

    Trong thời hiệu được quy định, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động.

    Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

    Bước 4: Thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật

    Quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi đến người lao động, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

    TH2: Giả sử nhân viên này thuộc trường hợp mà công ty được quyền chấm dứt hợp đồng lao đông thì thủ tục thực hiện như sau:

    Bước 1: Xác định căn cứ pháp lý để chấm dứt hợp đồng

    Công ty cần căn cứ quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019, lưu giữ bằng chứng để có thể thực hiện quyền này đối với người lao động.

    Bước 2: Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

    Công ty phải thông báo cho nhân viên trước một khoảng thời gian nhất định theo loại hợp đồng lao động:

    Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.

    Ít nhất 3 ngày làm việc đối với hợp đồng dưới 12 tháng.

    Lưu ý: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật lao động 2019 và trường hợp Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì không cần phải thông báo.

    Bước 3: Ra quyết định chấm dứt hợp đồng

    Sau khi hết thời hạn thông báo, công ty lập quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên. Quyết định này nêu rõ lý do chấm dứt, ngày có hiệu lực và các quyền lợi, nghĩa vụ của hai bên.

    Bước 4: Thực hiện các thủ tục liên quan đến chấm dứt hợp đồng

    Thanh toán các khoản lương, trợ cấp và quyền lợi khác cho nhân viên trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau: