Hỏi về tài sản riêng của Vk , chok

Chủ đề   RSS   
  • #432298 01/08/2016

    giaybacmoney

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:20/09/2015
    Tổng số bài viết (5)
    Số điểm: 205
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Hỏi về tài sản riêng của Vk , chok

    cho em hỏi vụ này với : Chị em dự định mua 1 mảnh đất nhưng trong sổ mảnh đất đó chỉ đứng tên mình người vợ mà không có người chồng . ( là tài sản riêng của người Vk , tuy nhiên khối tài sản được thành lập trong thời kì hôn nhân ) Thì trong trường hợp này lúc mua bán có cần phải xin cả chữ kí của người chồng luôn không ? ( vì người chok ở xa đi cong tác nên ko có cách nào lấy chữ kí được ) Nếu trường hợp sau này có tranh chấp xảy ra . Người chồng hoặc con trai của người vợ đưa đơn lên toà đòi lại mảnh đất thì liệu đơn kiện có hiệu lực pháp lí ko ?? Em đọc tham khảo qua điều 43 về tài sản riêng của Vk , chọk về luật hon nhân GĐ nhưng chưa chắc chắn lắm .. Lớp mik có ý kiến nào hay hay ko ???
     
    3580 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #432327   01/08/2016

    LS_CaoSyNghi
    LS_CaoSyNghi
    Top 25
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:11/05/2010
    Tổng số bài viết (3387)
    Số điểm: 20607
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1257 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Chỉ với những thông tin bạn nêu thì đúng là chưa thể chắc chắn đó là tài sản riêng của người vợ nên để giảm thiểu rủi ro, bạn nên có ý kiến chính thức của người chồng.

     

    Trân trọng!

    LS Cao Sỹ Nghị

    101 Đào Duy Anh, Phường 9, quận Phú Nhuận TP. HCM

    Email: caosynghi@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #432589   03/08/2016

    trungleelawyer
    trungleelawyer

    Male
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:18/01/2013
    Tổng số bài viết (21)
    Số điểm: 135
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 6 lần


    LS_CaoSyNghi viết:

    Chào bạn,

    Chỉ với những thông tin bạn nêu thì đúng là chưa thể chắc chắn đó là tài sản riêng của người vợ nên để giảm thiểu rủi ro, bạn nên có ý kiến chính thức của người chồng.

     

    Trân trọng!

    Tài sản đã được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì là tài sản chung, trừ trường hợp tài sản đó là tài sản được tặng cho, bạn nên xem kỹ bìa ở mục nguồn gốc đất nếu có ghi là đất được tặng cho thì đấy là tài sản riêng, cái thứ hai là bạn phải xem bìa đc cấp cho bên bán có phải là bìa mới hay không và do cơ quan nào cấp, nếu là tài nguyên và môi trường cấp và dc cấp mới cách đấy chỉ 2 năm thì trên bìa đứng tên 1 người là tài sản riêng vì bìa mới bây giờ khi mua bán đất  làm hợp đồng mua bán nếu chỉ muốn người vợ đứng tên thì người chồng phải làm cam kết tài sản riêng khi đó bìa cấp mới đứng tên 1 mình bà vợ" nên nhớ là chỉ 2 năm gần đây và do tài nguyên môi trường cấp thôi nhé, nếu vẫn do UBND cấp thì phải xem xét lại vì UBND cấp bìa ghi tên 1 người nhưng vẫn là tài sản chung đấy" phải để ý bìa bạn nhé tốt nhất là bạn nên hỏi văn bản cam kết tài sản riêng của chông người bán nếu họ không có thì tốt nhất vẫn phải để 2 vợ chồng ký tên vào hợp đồng mua bán nhé

    Khôn cũng chết, mà ngu cũng chết chỉ có biết là sống

    SĐT : 0989.19.63.83

     
    Báo quản trị |  
  • #432346   01/08/2016

    Căn cứ:  

    1. Luật Hôn nhân và Gia đình có hiệu lực từ ngày 01/1/2015.

    2. Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật HNGĐ (có hiệu lực từ 15/2/2015).

    Vấn đề của bạn tôi xin tư vấn như sau: Theo Điều 43 Luật HNGĐ, tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng, cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác (khoản 1 Điều 40).

    Như vậy, sổ đỏ (CNQSDĐ) đứng tên một mình thì chưa thể khẳng định 100% đó là tài sản riêng. Tuy nhiên thông thường theo quy định về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ hiện nay thì để cấp bìa đỏ đứng tên một mình cá nhân mặc dù đã có chồng thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ yêu cầu cung cấp giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng:

    + Nếu đất nhận chuyển nhượng: phải cung cấp "cam kết tài sản riêng" với chồng và có công chứng,c hứng thực hợp lệ.

    + Nếu đất được nhận thừa kế riêng, được tặng, cho riêng thì phải có văn bản công chứng, chứng thực thể hiện rõ.

    + Nếu chưa có chồng thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là khi nhận chuyển nhượng chưa kết hôn với ai.

    Quyền sử dụng đất thì khó có thể là hoa lợi, lợi tức rồi nên mình không đề cập. Việc chứng minh nhậnchuyển nhượng đất bằng tiền riêng khá khó.

    Tạm tư vấn cho bạn như vậy thôi!

    ----------Luật sư Lê Hiếu----------

    SĐT: 0888410888.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #432658   04/08/2016

    cafeluatonline
    cafeluatonline

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:09/05/2012
    Tổng số bài viết (38)
    Số điểm: 365
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 35 lần


    XÁC ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG

    Để xác định có phải tài sản riêng của người vợ hay không bạn phải xem trong Giấy chứng nhận mục: ghi chú hoặc nguồn gốc đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đối với Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở bạn phải xem nội dung tại phần trang 3 hoặc trang 4 của Giấy chứng nhận có ghi nội dung dược tặng cho, thừa kế hay xác nhận phân chia/ công nhận tài sản riêng không. Trong trường hợp không ghi nhận các nội dung trên thì cho dù Giấy chứng nhận đứng tên một mình người vợ mà có trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng thì cũng không được coi là tài sản  riêng của người vợ.

    Trong trường hợp đây là tài sản chung của vợ chồng thì bắt buộc cả hai vợ chồng cùng phải ký, nếu người chồng không về ký được thì người chồng có thể làm thủ tục ủy quyền cho người vợ ký.

    Trong trường hợp nếu các bên ký Hợp đồng chuyển nhượng mà không có chữ ký của người chồng là trái với quy định của pháp luật, Hợp đồng chuyển nhượng đã ký sẽ bị vô hiệu.Hậu quả Hợp đồng vô hiệu các bên sẽ phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

    Khi ký Hợp đồng chuyển nhượng các bên sẽ ký tại Văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng, tại cơ quan công chứng sẽ hướng dẫn bạn thủ tục chi tiết.

    Luật sư Nguyễn Thị Phượng

     
    Báo quản trị |  
  • #432706   05/08/2016

    luatvichanly
    luatvichanly
    Top 150
    Lớp 2

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/08/2015
    Tổng số bài viết (625)
    Số điểm: 3445
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 116 lần


    với câu hỏi của bạn, công ty Luật LTD Kingdom xin tư vấn như sau:

    Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Căn cứ điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Theo như bạn cung cấp thì mảnh đất người vợ có được trong thời kỳ hôn, do vậy, dù trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên người vợ nhưng vẫn chưa thể xác định đây là tài sản riêng của người vợ.

    -          Trường hợp 1: nếu có căn cứ xác định đây là tài sản riêng theo quy định của pháp luật

    Khi đó, phải có văn bản cam kết tài sản riêng đối với mảnh đất này, có công chứng, chứng thực hợp lệ của vợ chồng. Lúc này, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ do người vợ tự quyết định trên cơ sở quyền tài sản của mình.

    -          Trường hợp 2: quyền sử dụng đất này là tài sản chung của vợ chung

    Khi đó, căn cứ vào Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc định đoạt mảnh đất phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng

    Hay nói cách khác, hợp đồng mua bán cần có chữ ký của cả 2 vợ chồng.

    Do vậy, nếu mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng mà việc mua bán đất không có sự đồng ý của người chồng, thì người chồng có quyền làm đơn kiện đòi tài sản.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

LS Cao Sỹ Nghị

101 Đào Duy Anh, Phường 9, quận Phú Nhuận TP. HCM

Email: caosynghi@gmail.com