5 điều cần lưu ý khi đặt tên cho doanh nghiệp

Chủ đề   RSS   
  • #416591 24/02/2016

    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    5 điều cần lưu ý khi đặt tên cho doanh nghiệp

    Việc đặt tên cho doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, bởi chúng ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành lập công ty, nếu chẳng may đặt tên doanh nghiệp không đúng quy định thì sẽ cản trở đến quá trình thành lập doanh nghiệp.

    5 điều cần lưu ý khi đặt tên cho DN

    Vì vậy, sau đây, mình gửi đến các bạn một số lưu ý khi đặt tên cho doanh nghiệp:

    1. Các thành tố tạo nên tên doanh nghiệp

    Có 02 thành tố tạo nên tên doanh nghiệp:

    Loại hình doanh nghiệp

    Tên riêng của doanh nghiệp

    Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn:

    Công ty trách nhiệm hữu hạn – Công ty TNHH.

    Đối với công ty cổ phần:

    Công ty cổ phần – Công ty CP.

    Đối với công ty hợp danh:

    Công ty hợp danh – Công ty HD.

    Đối với doanh nghiệp tư nhân:

    Doanh nghiệp tư nhân – DNTN – Doanh nghiệp TN.

    Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

     

    Lưu ý:

    - Trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, quý DN cần tham khảo tên các DN đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng cách vào https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vi-vn/home.aspx và đánh tên mà doanh nghiệp dự định chọn để xem có bị trùng không theo hình bên dưới:

    tìm tên doanh nghiệp

    - Các DN hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được tiếp tục sử dụng tên DN đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.

    - Tên DN phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của DN. Tên DN phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do DN phát hành.

    2. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp

    - Tên DN bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của DN có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.

    - Trường hợp DN có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của DN được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của DN tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của DN hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do DN phát hành.

    - Tên viết tắt của DN được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.

    3. Lưu ý một số điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp

    - Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của DN đã đăng ký.

    - Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

    - Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

    4. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn

    - Tên trùng là tên tiếng Việt của DN đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của DN đã đăng ký.

    - Các trường hợp sau được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của DN đã đăng ký:

    + Tên tiếng Việt của DN đề nghị đăng ký được đọc giống như tên DN đã đăng ký.

    + Tên viết tắt của DN đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của DN đã đăng ký.

    + Tên bằng tiếng nước ngoài của DN đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của DN đã đăng ký.

    + Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của DN đó. (không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký)

    + Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”.(không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký)

    + Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của DN đã đăng ký. (không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký)

    + Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự. (không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký).

    - Người thành lập DN hoặc DN không được đặt tên DN trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của DN khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN trên phạm vi toàn quốc, trừ những DN đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.

    Lưu ý: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các DN có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên DN hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên DN.

    Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của DN theo quy định pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.

    5. Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

    - Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của DN, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó.

    Trước khi đăng ký đặt tên DN, người thành lập DN hoặc DN có thể tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, cụ thể tại http://baohothuonghieu.com/banquyen/tin-chi-tiet/tra-cuu-nhan-hieu-hang-hoa-truc-tuyen/414.html

    - DN phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên DN xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên DN xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì DN có tên vi phạm phải đăng ký đổi tên.

    - Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu DN có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên gọi cho phù hợp.

    Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có nghĩa vụ cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh các tài liệu cần thiết sau:

    + Bản sao hợp lệ văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên DN là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

    + Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp.

    Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ trên, Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu DN có tên xâm phạm đổi tên DN và tiến hành thủ tục thay đổi tên trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày ra Thông báo. Sau thời hạn trên, nếu DN không thay đổi tên theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

    - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên DN hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên DN nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu DN báo cáo giải trình theo quy định.

    Trường hợp DN không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký DN.

    Căn cứ pháp lý:

    - Luật doanh nghiệp 2014.

    - Nghị định 78/2015/NĐ-CP.

     
    15930 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #417515   03/03/2016

    luatsuphamkyduong
    luatsuphamkyduong

    Male
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/05/2013
    Tổng số bài viết (39)
    Số điểm: 235
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 11 lần


    Bài viết rất hữu ích

     
    Báo quản trị |  
  • #497547   22/07/2018

    Kimhuyentr
    Kimhuyentr
    Top 500
    Female
    Lớp 5

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:07/05/2015
    Tổng số bài viết (183)
    Số điểm: 6624
    Cảm ơn: 6
    Được cảm ơn 110 lần


    Những lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp

    Tên doanh nghiệp là hình ảnh, thương hiệu của công ty, giúp khách hàng và các đối tác dễ dàng tìm kiếm cũng như nhận dạng công ty. Tuy nhiên, việc đặt tên doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Do vậy, việc đặt tên cho doanh nghiệp cũng là một quá trình khá đau đầu.

    Một số điều lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:

    Các loại tên doanh nghiệp

    Tên doanh nghiệp bao gồm:

    - Tên tiếng Việt: là tên bắt buộc phải có khi đăng ký thành lập doanh nghiệp

    - Tên bằng tiếng nước ngoài: Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.

    - Tên viết tắt: Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.

    Tuy nhiên, tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt không bắt buộc doanh nghiệp phải có

    Cấu tạo tên tiếng việt của doanh nghiệp:

    Tên loại hình doanh nghiệp: các loại hình doanh nghiệp bao gồm công ty TNHH, Công ty CP, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân (các viết tên các loại hình doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 điều 38 Luật Doanh nghiệp)

    Tên riêng: là tên được viết bằng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

    Những điều cần tránh khi đặt tên doanh nghiệp

    Tránh đặt tên trùng và gây nhầm lẫn

    - Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.

    Vd: Công ty TNHH A và Công ty TNHH A là hai tên trùng nhau

    - Tên gây nhầm lẫn:

    Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;

    Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;

    Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;

    Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;

    Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;

    Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;

    Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.

    Ví dụ: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Bình Minh

    Các tên bị gây nhầm lần như: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tân Bình Minh, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Bình Minh miền Tây,..

    - Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó

    Vd: Tên của các có quan nhà nước, lực lượng vũ trang như: Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,..

    - Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

    Những từ ngữ vi phạm như: Tên người có tội với dân tộc, tên địa danh, đất nước trong thời kỳ bị xâm lược,…

    Ngoài ra, để chắc chắn hơn việc tên công ty là hợp lệ, chúng ta có thể tham khảo trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

     

     
    Báo quản trị |