04 điều cần biết khi sử dụng hình ảnh và thông tin của người khác

Chủ đề   RSS   
  • #557639 11/09/2020

    hoamattroi9297

    Mầm

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/09/2020
    Tổng số bài viết (104)
    Số điểm: 970
    Cảm ơn: 76
    Được cảm ơn 119 lần


    04 điều cần biết khi sử dụng hình ảnh và thông tin của người khác

    Lưu ý khi sử dụng hình ảnh thông tin của người khác

    Sử dụng hình ảnh thông tin cá nhân của người khác - Hình minh họa

    Sự phát triển của kinh tế, khoa học, xã hội, công nghệ đem đến cho chúng ta nhiều lợi ích hơn. Tuy nhiên cùng với đó là nhiều vấn đề xã hội hơn. Chẳng hạn như việc bị người khác sử dụng hình ảnh cá nhân  trên các mạng xã hội facebook, instagram, báo chí.... sẽ gây ảnh hưởng tới quyền riêng tư của cá nhân. Còn trong những trường hợp xấu hơn như những tin tức không chỉ là xâm phạm quyền riêng tư của cá nhân mà còn gây ảnh hưởng sức khỏe tâm lý của cá nhân. Vì vậy để sử dụng hình ảnh thông tin cá nhân của người khác một cách văn minh và đúng pháp luật theo dõi bài viết dưới đây nhé.

    1. Khi sử dụng hình ảnh của người khác thì phải có sự đồng ý của người đó

    Hình ảnh của cá nhân là tài sản của cá nhân, quyền riêng tư của cá nhân và được pháp luật bảo vệ. Theo đó, khoản 1 Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 quy định Khi sử dụng hình ảnh của người khác thì phải có sự đồng ý của người đó.

    2. Sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao

    Trên thực tế, đã có rất nhiều trường hợp vi phạm pháp luật vì tự ý xử dụng hình ảnh của của người nổi tiếng để PR cho sản phẩm dịch vụ của mình, mà không hỏi ý kiến trước hoặc hỏi ý kiến trước mà không trả tiền quảng cáo cho họ. Vì người sử dụng hình ảnh đó cho rằng ca sĩ, diễn viên kia không phải chụp hình, hay quay với hình ảnh phẩm dịch vụ của họ. Họ cũng không ký bất cứ hợp đồng hay thỏa thuận nào về trả thù lao với người đó. Vì vậy, họ nghĩ họ không phải trả thù lao. Thì những hành vi như kể trên là trái quy định pháp luật.

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 32 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định: “Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”. 

    Như vậy, cần đặc biệt lưu ý về vấn đề khi sử dụng hình ảnh của người khác ở bất cứ đâu trên mạng xã hội, báo trí, … thì người sử dụng hình ảnh có trách nhiệm trả thù lao và có sự đồng ý.

    3. Pháp luật không cho phép thu thập, xử lý sử dụng hình ảnh và thông tin của người khác trên internet, mạng xã hội nếu không xin phép

    - Quy định pháp luật nghiêm cấm hành vi hành vi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;

    Căn cứ vào điểm e khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP

    4. Mức phạt  sử dụng hình ảnh, thông tin cá nhân không cần xin phép trái pháp luật  

    a. Trong lĩnh vực báo chí

    Nếu có hành vi tiết lộ bí mật đời tư, đăng, phát ảnh của cá nhân mà không được sự đồng  sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.  Trừ các trường hợp tìm thân nhân của nạn nhân, ảnh của người đã bị khởi tố hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt tù giam, ảnh thông tin về các hoạt động tập thể.

    CSPL: khoản 2 Điều 7 Nghị định 02/2011/NĐ-CP

    b. Hành vi hành vi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác trái pháp luật trên internet, mạng xã hội

    Cấm hành vi hành vi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 theo điểm e khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP

    c. Hành vi quảng cáo hình ảnh của người khác mà không có sự đồng ý

    Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. Mức phạt là từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Căn cứ theo khoản 3 Điều 51 Nghị định 158/2013/NĐ-CP.

    Bên cạnh đó, bạn có thể phải bồi thường thiệt hại cho hành hành vi trên, nếu gây ra thiệt hại, hoặc làm mất uy tín, ảnh hưởng danh dự của người đó

    Ngoài xử phạt vi phạm hành chính, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các hành vi trên. Cụ thể bạn có thể theo dõi bài viết dưới đây.

     
    1715 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận